学生の約8割が就活準備に「動画」を活用したい 活躍できそうかイメージするため

Khoảng 80% sinh viên muốn sử dụng ”video” để chuẩn bị tìm việc Để hình dung liệu họ có thể chủ động

Khoảng 80% sinh viên muốn sử dụng ”video” để chuẩn bị tìm việc Để hình dung liệu họ có thể chủ động
6月から、2025年3月卒業予定の学生に向けたインターンシップの広報が解禁になった

Từ tháng 6, việc công khai thực tập cho sinh viên dự kiến tốt nghiệp vào tháng 3 năm 2025 đã được dỡ bỏ.

Từ tháng 6, việc công khai thực tập cho sinh viên dự kiến tốt nghiệp vào tháng 3 năm 2025 đã được dỡ bỏ.
2025年卒の学生は、いわゆるZ世だ

Những sinh viên tốt nghiệp vào năm 2025 được gọi là thế hệ Z

Những sinh viên tốt nghiệp vào năm 2025 được gọi là thế hệ Z
デジタルネイティブで生まれた頃からインターネットがあり、物心がついたときからスマートフォンやSNSに慣れ親しんできた

Internet đã tồn tại kể từ khi tôi được sinh ra với tư cách là một người bản địa kỹ thuật số và tôi đã quen thuộc với điện thoại thông minh và SNS từ rất lâu mà tôi có thể nhớ được.

Internet đã tồn tại kể từ khi tôi được sinh ra với tư cách là một người bản địa kỹ thuật số và tôi đã quen thuộc với điện thoại thông minh và SNS từ rất lâu mà tôi có thể nhớ được.
新卒採用事業を手がける学情は、2025年3月卒業予定の大学生・大学院生を対象として、就職活動の情報収集において「動画での情報収集」がどの程度重視されているのか、調査を実施した(有効回答数:551件)

Gakujo, nơi xử lý việc tuyển dụng sinh viên mới tốt nghiệp, đã tiến hành một cuộc khảo sát đối với sinh viên đại học và sau đại học dự kiến tốt nghiệp vào tháng 3 năm 2025 để xem mức độ quan trọng của việc ”thu thập thông tin qua video” trong việc thu thập thông tin để tìm việc làm. (Số lượng phản hồi hợp lệ : 551)

Gakujo, nơi xử lý việc tuyển dụng sinh viên mới tốt nghiệp, đã tiến hành một cuộc khảo sát đối với sinh viên đại học và sau đại học dự kiến tốt nghiệp vào tháng 3 năm 2025 để xem mức độ quan trọng của việc ”thu thập thông tin qua video” trong việc thu thập thông tin để tìm việc làm. (Số lượng phản hồi hợp lệ : 551)
最初に、インターンシップに関する情報収集や就職活動の準備に動画を活用したいかを尋ねると、「活用したい」が半数超(52.4%)に

Đầu tiên, khi được hỏi liệu họ có muốn sử dụng video để thu thập thông tin về thực tập và chuẩn bị cho quá trình tìm việc hay không, hơn một nửa (52,4%) trả lời rằng họ muốn sử dụng chúng.

Đầu tiên, khi được hỏi liệu họ có muốn sử dụng video để thu thập thông tin về thực tập và chuẩn bị cho quá trình tìm việc hay không, hơn một nửa (52,4%) trả lời rằng họ muốn sử dụng chúng.
「どちらかと言えば活用したい」(27.5%)と答えた学生と合わせると、「活用したい派」が8割近く(79.9%)を占めた

Kết hợp với những sinh viên trả lời “Tôi thà sử dụng nó” (27,5%), gần 80% (79,9%) những người “muốn sử dụng nó” chiếm

Kết hợp với những sinh viên trả lời “Tôi thà sử dụng nó” (27,5%), gần 80% (79,9%) những người “muốn sử dụng nó” chiếm
続いて、何を動画で視聴したいかを質問すると、最多が「仕事内容の紹介」で81.3%

Tiếp theo, khi được hỏi muốn xem gì trong video, câu trả lời phổ biến nhất là “giới thiệu nội dung công việc” với 81,3%.

Tiếp theo, khi được hỏi muốn xem gì trong video, câu trả lời phổ biến nhất là “giới thiệu nội dung công việc” với 81,3%.
次いで「事業内容の紹介」(63.2%)、「1日の流れ紹介」(62.9%)、「インターンシップコンテンツの紹介」(50.5%)の順となった

Tiếp theo là “giới thiệu nội dung kinh doanh” (63,2%), “giới thiệu công việc hàng ngày” (62,9%) và “giới thiệu nội dung thực tập” (50,5%).

Tiếp theo là “giới thiệu nội dung kinh doanh” (63,2%), “giới thiệu công việc hàng ngày” (62,9%) và “giới thiệu nội dung thực tập” (50,5%).
学生からは、「仕事内容を具体的に知れると、自身に向いているかイメージしやすい」「入社後に活躍できそうかを具体的にイメージしたい」「実際に入社した際の仕事内容や1日の流れを知りたい」などいった声が寄せられた

Các sinh viên nhận xét: “Nếu bạn biết chi tiết cụ thể của công việc, bạn sẽ dễ dàng hình dung xem nó có phù hợp với mình hay không.” Tôi muốn biết quy trình.”

Các sinh viên nhận xét: “Nếu bạn biết chi tiết cụ thể của công việc, bạn sẽ dễ dàng hình dung xem nó có phù hợp với mình hay không.” Tôi muốn biết quy trình.”
就職に関する情報収集で動画を視聴したいタイミングについては、最も多かったのが「インターンシップへのエントリー前」で82.4%に上り、後続の「インターンシップ参加時」(18.2%)、「インターンシップへのエントリー後」(13.9%)を大きく引き離す結果に

Về thời điểm muốn xem video để thu thập thông tin về việc làm, câu trả lời phổ biến nhất là “trước khi đăng ký thực tập” với 82,4%, tiếp theo là “tại thời điểm tham gia thực tập” (18,2%) và “sau khi đăng ký cho một kỳ thực tập”. (13,9%) là kết quả của việc tách biệt rất nhiều

Về thời điểm muốn xem video để thu thập thông tin về việc làm, câu trả lời phổ biến nhất là “trước khi đăng ký thực tập” với 82,4%, tiếp theo là “tại thời điểm tham gia thực tập” (18,2%) và “sau khi đăng ký cho một kỳ thực tập”. (13,9%) là kết quả của việc tách biệt rất nhiều
応募行動を起こす前に、企業での仕事内容や事業内容について、動画でより具体的な情報を得たいという意向が明らかになった

Trước khi hành động để áp dụng, rõ ràng là họ muốn có được thông tin cụ thể hơn về nội dung công việc và nội dung kinh doanh của công ty thông qua video.

Trước khi hành động để áp dụng, rõ ràng là họ muốn có được thông tin cụ thể hơn về nội dung công việc và nội dung kinh doanh của công ty thông qua video.
さらに、企業への理解を深めるために参考にしたいものとしては、1位「先輩社員の話」(72.2%)、2位「人事担当の話」(62.6%)、3位「第三者の声や評価」(41.2%)の順に

Ngoài ra, như một tài liệu tham khảo để hiểu sâu hơn về công ty, vị trí thứ nhất là ”câu chuyện của nhân viên cấp cao” (72,2%), vị trí thứ 2 là ”câu chuyện của giám đốc nhân sự” (62,6%), vị trí thứ 3 là ”câu chuyện của bên thứ ba” tiếng nói và đánh giá” (41,2%)

Ngoài ra, như một tài liệu tham khảo để hiểu sâu hơn về công ty, vị trí thứ nhất là ”câu chuyện của nhân viên cấp cao” (72,2%), vị trí thứ 2 là ”câu chuyện của giám đốc nhân sự” (62,6%), vị trí thứ 3 là ”câu chuyện của bên thứ ba” tiếng nói và đánh giá” (41,2%)
「トップの話」を参考にしたいという学生は、3割弱(27%)にとどまった

Chưa đến 30% (27%) sinh viên cho biết muốn tham khảo “chuyện trên”

Chưa đến 30% (27%) sinh viên cho biết muốn tham khảo “chuyện trên”