山の鯨・海のいのしし

cá trên núi và lợn rừng dưới biển

cá trên núi và lợn rừng dưới biển
大きな大きなクジラはすぐにお腹を減らしてしまい、餌をとるにも大騒動

có 1 con cá voi siêu khổng lồ đã náo động về việc hay nhanh đói và đi tìm thức ăn

có 1 con cá voi siêu khổng lồ đã náo động về việc hay nhanh đói và đi tìm thức ăn
山は崩れ、川はせき止められ、しまいには山の神様が住む大山に激突する始末でした

Núi thì sụp đổ, sông thì ngưng chảy, cuối cùng nó đã đâm vào ngọn núi oyama nơi mà thần núi đang sinh sống

Núi thì sụp đổ, sông thì ngưng chảy, cuối cùng nó đã đâm vào ngọn núi oyama nơi mà thần núi đang sinh sống
山の神様はほとほと困ってしまって、海の神様に相談しました

thần núi đã thực sự cảm thấy khó khăn và đã trao đổi với thần biển

thần núi đã thực sự cảm thấy khó khăn và đã trao đổi với thần biển
クジラを海でもらってくれないか?と言った山の神様に、海の神様は、では泳ぎが下手でいつも餌をとれないでいるイノシシが可哀想だから、イノシシを山にあげようと言いました

thần núi đã nói “ có thể cho tôi con cá voi trên biển có được không “ thần biển đã đáp lại “ tôi thấy lợn rừng, lợn rừng nó bơi không giỏi và không phải lúc nào cũng bắt được thức ăn nên tôi định đưa nó lên núi “

thần núi đã nói “ có thể cho tôi con cá voi trên biển có được không “ thần biển đã đáp lại “ tôi thấy lợn rừng, lợn rừng nó bơi không giỏi và không phải lúc nào cũng bắt được thức ăn nên tôi định đưa nó lên núi “
こうして住む場所を変えたクジラとイノシシでしたが、イノシシは不満でした

Do đó mà con lợn rừng và cá voi đã thay đổi môi trường sống , lợn rừng đã cảm thấy bất mãn

Do đó mà con lợn rừng và cá voi đã thay đổi môi trường sống , lợn rừng đã cảm thấy bất mãn
大好物のエブラウナギ(海蛇)が山にはいなかったのです

món ăn iu thích là lươn Ebra nhưng ở trên núi thì không có

món ăn iu thích là lươn Ebra nhưng ở trên núi thì không có
サワガニを捕って食べていたイノシシでしたが、ついに山の神様に相談しに行きました

Lợn rừng đã đi bắt con cua nước ngọt và ăn nhưng nhân tiện đó cũng đã đi trao đổi với thân núi

Lợn rừng đã đi bắt con cua nước ngọt và ăn nhưng nhân tiện đó cũng đã đi trao đổi với thân núi
すると、山の神様は自分に噛み付いてきたマムシをエブラウナギの代わりに食べて良い

sau đó , thần núi đã nói ông có thể ăn con rắn độc đã cắn ông thay cho con lươn

sau đó , thần núi đã nói ông có thể ăn con rắn độc đã cắn ông thay cho con lươn
と言い、それ以来、イノシシは蛇を食べるようになったのでした

kể từ sau đó, lợn rừng đã quyết định ăn thịt rắn

kể từ sau đó, lợn rừng đã quyết định ăn thịt rắn
一方、クジラは広い海の中で大喜びで魚を食べていましたが、あまりに沢山の魚を食べるものだから、魚たちが海の神様に苦情を言いに行きました

Mặt khác, cá voi đã ăn những con cá và cảm thấy rất hạnh phúc khi ở dưới biển sâu rộng này, bởi vì có thể ăn được nhiều loại cá , những con cá thì đã đi nói những lời than phiền với thần biển

Mặt khác, cá voi đã ăn những con cá và cảm thấy rất hạnh phúc khi ở dưới biển sâu rộng này, bởi vì có thể ăn được nhiều loại cá , những con cá thì đã đi nói những lời than phiền với thần biển
海の神様は、クジラにオキアミを食べるように言いつけましたが、オキアミは小さくクジラはなかなか満腹にならないので、神様の目を盗んでは魚を沢山食べていました

Thần biển đã nói với con cá voi là có thể ăn những con tép nhưng những con tép vì nhỏ nên cá voi ăn mãi kh thấy no bụng, che mắt của thần biển và đã ăn rất nhiều cá

Thần biển đã nói với con cá voi là có thể ăn những con tép nhưng những con tép vì nhỏ nên cá voi ăn mãi kh thấy no bụng, che mắt của thần biển và đã ăn rất nhiều cá
二度目の苦情を聞いた海の神様は怒って、シャチを呼び「クジラを見張って、もし言いつけを破るようなら噛み付いてしまえ!」と命令しました

thần biển lại nghe đc những lời than phiền đó lần 2 và đã tức giận kêu gọi cá voi sát thủ và ra lệnh “ hãy để mắt đến con cá voi và nếu nó không nghe lời hãy cắn nó “

thần biển lại nghe đc những lời than phiền đó lần 2 và đã tức giận kêu gọi cá voi sát thủ và ra lệnh “ hãy để mắt đến con cá voi và nếu nó không nghe lời hãy cắn nó “
それで今でもシャチはクジラが言いつけを破っていないか追い掛け回すようになったのでした

vì vậy mà cho đến bây g cá voi sát thủ vẫn cứ đuổi theo con cá voi và sẽ phạt nó khi nó không nghe lời

vì vậy mà cho đến bây g cá voi sát thủ vẫn cứ đuổi theo con cá voi và sẽ phạt nó khi nó không nghe lời
クジラは悲しくて、もといた陸に帰りたいと思うようになりました

cá voi vì thấy buồn nên đã quyết định muốn quay về đất liền

cá voi vì thấy buồn nên đã quyết định muốn quay về đất liền
時々、陸に近づくクジラがいるのは陸を恋しがっているからだそうです

thỉnh thoảng, khi mà cá voi đến gần đất liền thì trông có vẻ nó cảm thấy nhớ đất liền

thỉnh thoảng, khi mà cá voi đến gần đất liền thì trông có vẻ nó cảm thấy nhớ đất liền