超学歴社会・韓国で「働きたくない若者」が急増中…就活すら放棄する“大卒未就職者”続出のワケ

Số lượng “người trẻ không muốn làm việc” đang gia tăng nhanh chóng ở Hàn Quốc, một xã hội có trình độ học vấn cao… Nguyên nhân đằng sau số lượng “sinh viên tốt nghiệp đại học thất nghiệp” bỏ việc đi tìm việc ngày càng tăng.

Số lượng “người trẻ không muốn làm việc” đang gia tăng nhanh chóng ở Hàn Quốc, một xã hội có trình độ học vấn cao… Nguyên nhân đằng sau số lượng “sinh viên tốt nghiệp đại học thất nghiệp” bỏ việc đi tìm việc ngày càng tăng.
「超学歴社会」と言われる韓国では、一流企業に入るためには一流大学に入ることが必須とされている

Ở Hàn Quốc, nơi được coi là một “xã hội có nền giáo dục siêu cao”, việc vào được một trường đại học hàng đầu là điều cần thiết để vào được một công ty hàng đầu.

Ở Hàn Quốc, nơi được coi là một “xã hội có nền giáo dục siêu cao”, việc vào được một trường đại học hàng đầu là điều cần thiết để vào được một công ty hàng đầu.
誰もが将来の栄光を求めて、必死で大学入試に臨むわけだ

Mọi người đều tuyệt vọng tham gia kỳ thi tuyển sinh đại học để tìm kiếm vinh quang trong tương lai.

Mọi người đều tuyệt vọng tham gia kỳ thi tuyển sinh đại học để tìm kiếm vinh quang trong tương lai.
ただ、ここ最近ではその潮流が変化してきているという

Tuy nhiên, gần đây xu hướng đang thay đổi.

Tuy nhiên, gần đây xu hướng đang thay đổi.
というのも、大学卒業後も就職しない若者が増えてきているのだ

Nguyên nhân là do ngày càng nhiều thanh niên không tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp đại học.

Nguyên nhân là do ngày càng nhiều thanh niên không tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp đại học.
8月27日、韓国統計庁の経済活動人口調査青年層付加調査によると、15~29歳の青年人口841万6000人(5月基準)のうち、在学・休学生を差し引いた卒業者は452万1000人と集計されている

Vào ngày 27 tháng 8, theo Khảo sát Dân số Thanh niên Hoạt động Kinh tế do Thống kê Hàn Quốc thực hiện, trong số 8.416.000 thanh niên từ 15 đến 29 tuổi (tính đến tháng 5), có 452 người đã tốt nghiệp sau khi trừ số học sinh đang theo học tại trường hoặc nghỉ học. Ước tính có khoảng 10.000 người

Vào ngày 27 tháng 8, theo Khảo sát Dân số Thanh niên Hoạt động Kinh tế do Thống kê Hàn Quốc thực hiện, trong số 8.416.000 thanh niên từ 15 đến 29 tuổi (tính đến tháng 5), có 452 người đã tốt nghiệp sau khi trừ số học sinh đang theo học tại trường hoặc nghỉ học. Ước tính có khoảng 10.000 người
ところが、その卒業者の内126万1000人が就職していないことわかった

Tuy nhiên, hóa ra 1.261.000 sinh viên tốt nghiệp đó không có việc làm.

Tuy nhiên, hóa ra 1.261.000 sinh viên tốt nghiệp đó không có việc làm.
未就職者の半数以上に相当する53.8%は大学卒業者で、残る46.2%は高卒以下の卒業者だという

Hơn một nửa số người thất nghiệp, 53,8%, là người tốt nghiệp đại học và 46,2% còn lại là tốt nghiệp trung học trở xuống.

Hơn một nửa số người thất nghiệp, 53,8%, là người tốt nghiệp đại học và 46,2% còn lại là tốt nghiệp trung học trở xuống.
特に問題となっているのは、就職自体を諦めてしまっているパターンだ

Điều đặc biệt đáng lo ngại là xu hướng mọi người từ bỏ việc tìm kiếm việc làm.

Điều đặc biệt đáng lo ngại là xu hướng mọi người từ bỏ việc tìm kiếm việc làm.
なんと、卒業した未就職者の4人に1人(25.4%)が、就職試験の準備や求職活動すらしていないという

Điều đáng ngạc nhiên là cứ 4 sinh viên tốt nghiệp thất nghiệp thì có 1 người (25,4%) cho biết họ thậm chí không chuẩn bị cho kỳ thi tuyển dụng hoặc tìm kiếm việc làm.

Điều đáng ngạc nhiên là cứ 4 sinh viên tốt nghiệp thất nghiệp thì có 1 người (25,4%) cho biết họ thậm chí không chuẩn bị cho kỳ thi tuyển dụng hoặc tìm kiếm việc làm.
また、仮に就職できたとしても、職場在職期間は平均1年6ヶ月と短い

Hơn nữa, ngay cả khi bạn có thể tìm được việc làm, thời gian làm việc trung bình chỉ là 1 năm 6 tháng.

Hơn nữa, ngay cả khi bạn có thể tìm được việc làm, thời gian làm việc trung bình chỉ là 1 năm 6 tháng.
会社を辞める理由としては、「勤労時間など勤労条件への不満」が45.9%で最も多く、次いで「契約期間終了」が14.7%、「健康・結婚など個人的な理由」が14.6%と続いた

Lý do rời công ty phổ biến nhất là ”không hài lòng với điều kiện làm việc như giờ làm việc” với tỷ lệ 45,9%, tiếp theo là ”hết thời hạn hợp đồng” với tỷ lệ 14,7% và ”lý do cá nhân như sức khỏe và hôn nhân” với tỷ lệ 14,6%.

Lý do rời công ty phổ biến nhất là ”không hài lòng với điều kiện làm việc như giờ làm việc” với tỷ lệ 45,9%, tiếp theo là ”hết thời hạn hợp đồng” với tỷ lệ 14,7% và ”lý do cá nhân như sức khỏe và hôn nhân” với tỷ lệ 14,6%.
超学歴社会・韓国で「働きたくない若者」が急増中…就活すら放棄する“大卒未就職者”続出のワケ

”Người trẻ không muốn làm việc” ở xã hội siêu giáo dục Hàn Quốc tăng đột biến. Lý do là những người tốt nghiệp đại học chưa đi làm ngay cả hoạt động tìm việc củng không muốn làm đang tăng lên không ngừng.

”Người trẻ không muốn làm việc” ở xã hội siêu giáo dục Hàn Quốc tăng đột biến. Lý do là những người tốt nghiệp đại học chưa đi làm ngay cả hoạt động tìm việc củng không muốn làm đang tăng lên không ngừng.
「超学歴社会」と言われる韓国では、一流企業に入るためには一流大学に入ることが必須とされている

Ở Hàn Quốc nơi được gọi là ” xã hội siêu giáo dục” để vào được doanh nghiệp hàng đầu thì việc vào trường đại học hàng đầu là rất cần thiết.

Ở Hàn Quốc nơi được gọi là ” xã hội siêu giáo dục” để vào được doanh nghiệp hàng đầu thì việc vào trường đại học hàng đầu là rất cần thiết.
誰もが将来の栄光を求めて、必死で大学入試に臨むわけだ

Ai củng muốn có một tương lai đầy vinh quang nên sẽ quyết tâm tham gia kì thi vào đại học.

Ai củng muốn có một tương lai đầy vinh quang nên sẽ quyết tâm tham gia kì thi vào đại học.
ただ、ここ最近ではその潮流が変化してきているという

Tuy nhiên gần đây nghe nói trào lưu này đang dần thay đổi.

Tuy nhiên gần đây nghe nói trào lưu này đang dần thay đổi.
というのも、大学卒業後も就職しない若者が増えてきているのだ

Tức là những người trẻ sau khi tốt nghiệp không đi làm đang bắt đầu tăng lên.

Tức là những người trẻ sau khi tốt nghiệp không đi làm đang bắt đầu tăng lên.
8月27日、韓国統計庁の経済活動人口調査青年層付加調査によると、15~29歳の青年人口841万6000人(5月基準)のうち、在学・休学生を差し引いた卒業者は452万1000人と集計されている

Ngày 27 tháng 8 theo điều tra hoạt động kinh tế nhân khẩu thanh niên của cục thống kê Hàn Quốc được tổng kết lại là trong 8416000 thanh niên trong độ tuổi 15 đến 29, số người tốt nghiệp sau khi trừ đi học sinh đang và đã nghỉ học là 4521000 người.

Ngày 27 tháng 8 theo điều tra hoạt động kinh tế nhân khẩu thanh niên của cục thống kê Hàn Quốc được tổng kết lại là trong 8416000 thanh niên trong độ tuổi 15 đến 29, số người tốt nghiệp sau khi trừ đi học sinh đang và đã nghỉ học là 4521000 người.
ところが、その卒業者の内126万1000人が就職していないことわかった

Tuy nhiên được biết là có 1261000 người trong số người tốt nghiệp đó đang không đi làm.

Tuy nhiên được biết là có 1261000 người trong số người tốt nghiệp đó đang không đi làm.
未就職者の半数以上に相当する53.8%は大学卒業者で、残る46.2%は高卒以下の卒業者だという

Hơn một nửa số người chưa tìm việc tương được 53.8% là người tốt nghiệp đại học, còn lại 46.2% là người tốt nghiệp dưới cấp 3.

Hơn một nửa số người chưa tìm việc tương được 53.8% là người tốt nghiệp đại học, còn lại 46.2% là người tốt nghiệp dưới cấp 3.
特に問題となっているのは、就職自体を諦めてしまっているパターンだ

Đặc biệt vấn đề hiện tại là kiểu người đã từ bỏ việc tự mình đi tìm việc.

Đặc biệt vấn đề hiện tại là kiểu người đã từ bỏ việc tự mình đi tìm việc.
なんと、卒業した未就職者の4人に1人(25.4%)が、就職試験の準備や求職活動すらしていないという

Cứ một người trong 4 người đã tốt nghiệp nhưng chưa đi làm thì có 1 người (25.4%) đang không muốn tìm việc hay không chuẩn bị gì cho việc tuyển dụng.

Cứ một người trong 4 người đã tốt nghiệp nhưng chưa đi làm thì có 1 người (25.4%) đang không muốn tìm việc hay không chuẩn bị gì cho việc tuyển dụng.
また、仮に就職できたとしても、職場在職期間は平均1年6ヶ月と短い

Thêm nữa, giả sử nếu có thể tìm được việc đi nữa thì thời gian làm việc ở nơi làm rất ngắn trung bình khoảng 1 năm rưỡi.

Thêm nữa, giả sử nếu có thể tìm được việc đi nữa thì thời gian làm việc ở nơi làm rất ngắn trung bình khoảng 1 năm rưỡi.
会社を辞める理由としては、「勤労時間など勤労条件への不満」が45.9%で最も多く、次いで「契約期間終了」が14.7%、「健康・結婚など個人的な理由」が14.6%と続いた

Với lý do nghỉ việc là bất mãn với thời gian làm việc hay điều kiện làm việc là nhiều nhất 45.9%, tiếp theo là hết thời gian hợp đồng 14.7%, lý do cá nhân như kết hôn hay sức khoẻ là 14,6%.

Với lý do nghỉ việc là bất mãn với thời gian làm việc hay điều kiện làm việc là nhiều nhất 45.9%, tiếp theo là hết thời gian hợp đồng 14.7%, lý do cá nhân như kết hôn hay sức khoẻ là 14,6%.