磯右ヱ門

câu chuyện của íoemon

câu chuyện của íoemon
昔、あるところに正直者で働き者の磯右ヱ門という若者がいた

ngày xưa ở 1 vùng đất nọ có 1 chàng trai thật thà lại chăm chỉ tên iso e mon

ngày xưa ở 1 vùng đất nọ có 1 chàng trai thật thà lại chăm chỉ tên iso e mon
ある日、村の権現さまの宮司から、本宮(ほんぐう)まで使いを頼まれた

1 ngày nọ từ hiện thân của làng là thầy đạo, có nhờ đi đến điện chính

1 ngày nọ từ hiện thân của làng là thầy đạo, có nhờ đi đến điện chính
山坂をいくつも越えてようやく本宮まで辿り着いたが、本宮の宮司からすぐに権現さまに届けて欲しいと、書状と20両もの大金を渡された

anh phải vượt qua bao nhiêu núi để đến được điện chính, vậy mà thầy tu ở điện chính lại ngay lập tức muốn anh chuyển về cho thầy tu lá thư cùng với 20 đồng tiền vàng lớn

anh phải vượt qua bao nhiêu núi để đến được điện chính, vậy mà thầy tu ở điện chính lại ngay lập tức muốn anh chuyển về cho thầy tu lá thư cùng với 20 đồng tiền vàng lớn
磯右ヱ門は仕方なく、そのままとんぼ返りで帰路についた

anh không còn cách nào ngoài việc cứ thế lên đường trở về

anh không còn cách nào ngoài việc cứ thế lên đường trở về
しかしもう日は暮れているし、途中の山道では山賊が出るという噂だったので、おそるおそる森の中を進んだ

tuy nhiên khi mặt trời sắp lặn khi vẫn đang ở trên đường núi thì nghe đồn quanh đây có sơn tặc,càng lo sợ khi tiến vào sâu trong khu rừng

tuy nhiên khi mặt trời sắp lặn khi vẫn đang ở trên đường núi thì nghe đồn quanh đây có sơn tặc,càng lo sợ khi tiến vào sâu trong khu rừng
暗い森の中で、たき火をしている二人組の山賊を見つけた

trong khu rừng tối tăm anh phát hiện có lửa trại của 2 nhóm sơn tặc

trong khu rừng tối tăm anh phát hiện có lửa trại của 2 nhóm sơn tặc
そんな時、村で一番の剛気の作平(さくべい)爺さんを思い出した

lúc ấy, anh nhớ lại từ người dũng cảm nhất trong làng là ngài sakuhei

lúc ấy, anh nhớ lại từ người dũng cảm nhất trong làng là ngài sakuhei
作平爺さんは大きなふぐり(金玉)の持ち主で、大ふぐりの男は度胸がすわっているという言い伝えがあった

ngài sakuhei là người sở hữu của cái ấy to( của quý),được nghe truyền thuyết nói rằng người đàn ông có cái ấy to thì là người dũng cảm gan dạ

ngài sakuhei là người sở hữu của cái ấy to( của quý),được nghe truyền thuyết nói rằng người đàn ông có cái ấy to thì là người dũng cảm gan dạ
そこで磯右ヱ門は、股間に大量の苔を詰め込んで山賊の前に進み出た

lúc ấy anh ta lấy rêu với số lượng lớn và nhồi vào cái đũng quần của mình và đi lại trước mắt đám sơn tặc

lúc ấy anh ta lấy rêu với số lượng lớn và nhồi vào cái đũng quần của mình và đi lại trước mắt đám sơn tặc
山賊たちは、磯右ヱ門の大きく膨らんだ股間を見て、何も手出しせず親切に見送ってくれた

lũ sơn tặc thấy đũng quần anh rất to, thì không ra tay mà tiễn anh xuống núi 1 cách thân thiện

lũ sơn tặc thấy đũng quần anh rất to, thì không ra tay mà tiễn anh xuống núi 1 cách thân thiện
とっさの機転でピンチを乗り越えた磯右ヱ門は、無事に村まで帰りつき、権現さまにお金を届ける事が出来た

trong chốc lát anh đaz khéo léo xử lí nỗi sợ hãi của mình mà bình an trở về làng và đã trao trả cho thầy tu chỗ tiền

trong chốc lát anh đaz khéo léo xử lí nỗi sợ hãi của mình mà bình an trở về làng và đã trao trả cho thầy tu chỗ tiền