消費税の
扱いをめぐり、
自民党の
税制調査会の
幹部が
会合を
開き、
税率の
引き下げが
及ぼす影響や
実務的な
課題などについて
意見を
交わすため、
来週、
党所属の
議員を
対象に
勉強会を
開催することを
確認しました。
Các lãnh đạo của Hội đồng Nghiên cứu Chính sách Thuế của Đảng Dân chủ Tự do đã tổ chức một cuộc họp để trao đổi ý kiến về ảnh hưởng của việc giảm thuế suất tiêu dùng cũng như các vấn đề thực tiễn liên quan, và đã xác nhận sẽ tổ chức một buổi học tập dành cho các nghị sĩ thuộc đảng vào tuần tới.
自民党の税制調査会は、15日午後、宮沢税制調査会長のほか、森山幹事長や小渕組織運動本部長ら幹部が会合を開きました。
Hội đồng nghiên cứu chính sách thuế của Đảng Dân chủ Tự do đã tổ chức một cuộc họp vào chiều ngày 15, với sự tham dự của Chủ tịch hội đồng Miyazawa, Tổng thư ký Moriyama, Trưởng ban vận động tổ chức Obuchi và các lãnh đạo khác.
そして、野党各党に加え、党内でも消費税率の引き下げを求める声が出ていることから、来週、党所属の議員を対象に消費税に関する勉強会を開催することを確認しました。
Và ngoài các đảng đối lập, ngay trong nội bộ đảng cũng đã xuất hiện ý kiến yêu cầu giảm thuế tiêu thụ, vì vậy đã xác nhận sẽ tổ chức một buổi học về thuế tiêu thụ dành cho các nghị sĩ thuộc đảng vào tuần tới.
勉強会では、消費税収が社会保障や地方財政を支える財源となっていることから、税率の引き下げが及ぼす影響や、税率の変更に伴う事務負担の増加といった実務的な課題などについて資料を提示しながら、意見を交わすことにしています。
Trong buổi học, chúng tôi dự định trao đổi ý kiến trong khi trình bày các tài liệu liên quan đến các vấn đề thực tiễn như tác động của việc giảm thuế suất, sự gia tăng gánh nặng hành chính khi thay đổi thuế suất, bởi vì thuế tiêu dùng là nguồn tài chính hỗ trợ an sinh xã hội và tài chính địa phương.
一方、きょうの幹部会合では、勉強会は、消費税について結論を出す場としないことも確認しました。
Mặt khác, tại cuộc họp ban lãnh đạo hôm nay, cũng đã xác nhận rằng buổi học tập sẽ không phải là nơi đưa ra kết luận về thuế tiêu dùng.
会合のあと宮沢氏は記者団に対し「幹部会合では『消費税率を軽減しない』という結論を出した訳ではない。
Sau cuộc họp, ông Miyazawa đã nói với các phóng viên rằng trong cuộc họp lãnh đạo, chúng tôi không đưa ra kết luận rằng sẽ không giảm thuế tiêu dùng.
ただ、
減税は
相当に
問題が
あるというのは
幹部の
共通認識であり、
実務的にも
財政的にも
大変厳しい問題だ」と
述べました。
Tuy nhiên, việc giảm thuế là vấn đề có khá nhiều rắc rối, đây là nhận thức chung của các lãnh đạo, và trên thực tế cả về mặt nghiệp vụ lẫn tài chính đều là vấn đề rất nghiêm trọng.
与党は
自民党
自民党は、執行部を中心にアメリカの関税措置や物価高対策としての消費税の税率引き下げに慎重な意見が根強くあります。
Đảng cầm quyền là Đảng Dân chủ Tự do, trong đó ban lãnh đạo vẫn còn nhiều ý kiến thận trọng về việc giảm thuế suất tiêu dùng như một biện pháp đối phó với các biện pháp thuế quan của Mỹ và giá cả tăng cao.
社会保障や地方財政を支える財源であることや法改正に時間がかかり適さないとしていて、別の対策を検討する考えです。
Đây là nguồn tài chính hỗ trợ an sinh xã hội và tài chính địa phương, đồng thời việc sửa đổi pháp luật mất nhiều thời gian nên không phù hợp, vì vậy họ đang xem xét các biện pháp đối phó khác.
ただ、
党内には
参議院選挙を
見据え、
税率引き下げを
求める声もあります。
Tuy nhiên, trong nội bộ đảng cũng có ý kiến yêu cầu giảm thuế suất nhằm hướng tới cuộc bầu cử Thượng viện.
公明党
公明党は、物価高や関税措置に対応するため消費税の軽減税率の引き下げを含め減税やつなぎの措置としての給付を検討しています。
Đảng Công Minh đang xem xét các biện pháp giảm thuế, bao gồm cả việc giảm thuế suất tiêu thụ ưu đãi, cũng như các khoản trợ cấp tạm thời nhằm ứng phó với giá cả tăng cao và các biện pháp thuế quan.
その上で「あらゆる税目をそ上にのせている」としていて内容について議論を進めています。
Trên cơ sở đó, họ đang tiến hành thảo luận về nội dung với quan điểm rằng đã cộng thêm tất cả các loại thuế vào đó.
また減税する
場合の
必要な
財源についてはあわせて
示すことにしています。
Ngoài ra, về nguồn tài chính cần thiết trong trường hợp tiếp tục giảm thuế, chúng tôi cũng sẽ trình bày cùng lúc.
公明党の赤羽税制調査会長は記者会見で「物価高に負けないよう減税は必要だ。
Ông Akaba, Chủ tịch Ủy ban Nghiên cứu Chính sách Thuế của Đảng Công Minh, cho biết trong cuộc họp báo rằng việc giảm thuế là cần thiết để không bị ảnh hưởng bởi giá cả tăng cao.
消費税については
党の
中にも
いろいろな
意見があり、
精力的に
議論していかなければならない。
Về thuế tiêu thụ, trong đảng cũng có nhiều ý kiến khác nhau và chúng ta phải thảo luận một cách tích cực.
税制は
国民生活の
基本なので、
与党がバラバラなことを
言うことは
あまり望ましくない」と
述べました。
Chế độ thuế là nền tảng của đời sống nhân dân, vì vậy việc các đảng cầm quyền phát biểu không thống nhất là điều không mong muốn.
また、減税を行う場合の財源の確保について「赤字国債を発行することは非常に安易で、財政規律も何もなくなってしまう。
Ngoài ra, về việc đảm bảo nguồn tài chính khi thực hiện giảm thuế, ông cho rằng việc phát hành trái phiếu quốc gia để bù đắp thâm hụt là quá dễ dàng và sẽ khiến kỷ luật tài chính bị mất hoàn toàn.
税制調査会としては、
赤字国債の
発行を
考えずにやっていかなければならない」と
指摘しました。
Hội đồng Nghiên cứu Chính sách Thuế đã chỉ ra rằng, Chúng ta phải tiến hành mà không nghĩ đến việc phát hành trái phiếu quốc gia thâm hụt.
野党は
立憲民主党
立憲民主党は、食料品の消費税の税率を原則1年間に限ってゼロ%に引き下げ、その後、給付や所得税の控除を行う「給付付き税額控除」に移行するなどとした案をまとめました。
Các đảng đối lập, trong đó có Đảng Dân chủ Lập hiến, đã tổng hợp một đề án giảm thuế tiêu thụ đối với thực phẩm xuống 0% trong nguyên tắc chỉ trong vòng một năm, sau đó sẽ chuyển sang hình thức khấu trừ thuế kèm trợ cấp như thực hiện trợ cấp hoặc khấu trừ thuế thu nhập.
食料品の税率の引き下げに伴い年間5兆円の税収減を見込んでいて、必要な財源は国債の発行以外で賄う方向で検討を進めています。
Do việc giảm thuế suất đối với thực phẩm, dự kiến nguồn thu thuế hàng năm sẽ giảm 50 nghìn tỷ yên, và chính phủ đang xem xét phương án đảm bảo nguồn tài chính cần thiết mà không phát hành trái phiếu chính phủ.
日本維新の会
日本維新の会は、関税措置や物価高対策として食品にかかる消費税を、2027年3月まで時限的に撤廃することを打ち出しています。
Đảng Nippon Ishin no Kai đã đề xuất tạm thời bãi bỏ thuế tiêu thụ áp dụng cho thực phẩm như một biện pháp về thuế quan và đối phó với giá cả tăng cao, kéo dài đến tháng 3 năm 2027.
これにより、年間およそ4兆9000億円の税収減を見込んでいて、必要な財源は税収全体の上振れ分などで対応するとしています。
Điều này dự kiến sẽ làm giảm thu ngân sách khoảng 49 nghìn tỷ yên mỗi năm, và nguồn tài chính cần thiết sẽ được đáp ứng bằng phần tăng thu ngân sách tổng thể cùng các biện pháp khác.
共産党
共産党は、将来的な消費税の廃止を目指して緊急で税率を一律で5%に下げ、納税額の正確な把握を目的とした「インボイス制度」をなくすとしています。
Đảng Cộng sản cho biết sẽ khẩn cấp giảm thuế tiêu dùng xuống mức cố định 5% nhằm hướng tới việc bãi bỏ thuế tiêu dùng trong tương lai, đồng thời xóa bỏ chế độ hóa đơn vốn nhằm mục đích nắm bắt chính xác số tiền nộp thuế.
年間15兆円規模の税収減を見込んでいて、必要な財源は法人税の引き上げなどで、大企業や富裕層に応分の負担を求めるとしています。
Chính phủ dự kiến giảm thu ngân sách khoảng 15 nghìn tỷ yên mỗi năm, và nguồn tài chính cần thiết sẽ được đảm bảo bằng cách tăng thuế doanh nghiệp, yêu cầu các tập đoàn lớn và tầng lớp giàu có phải chịu phần gánh nặng tương xứng.
共産党の田村委員長は記者会見で「消費税の減税は、財源の確保と一体で提案することで安定的で恒久的に実現し、国民の声に応えていくことができる。
Chủ tịch Ủy ban Đảng Cộng sản, ông Tamura, tại cuộc họp báo đã phát biểu: Việc giảm thuế tiêu dùng sẽ được thực hiện một cách ổn định và lâu dài bằng cách đề xuất cùng với việc đảm bảo nguồn tài chính, qua đó có thể đáp ứng được nguyện vọng của người dân.
赤字国債でまかなうというのは
無責任な
提案で、
党として
大企業や
超富裕層への
減税と
税優遇を
見直すことを
訴え、
消費税減税の
道を
何としても
開いていきたい」と
述べました。
Việc chi trả bằng trái phiếu chính phủ thâm hụt là một đề xuất vô trách nhiệm, và với tư cách là một đảng, chúng tôi kêu gọi xem xét lại việc giảm thuế và ưu đãi thuế cho các tập đoàn lớn cũng như tầng lớp siêu giàu, đồng thời nhất định muốn mở ra con đường giảm thuế tiêu dùng.
れいわ新選組
れいわ新選組は消費税の廃止が理想だとする一方、最低でも一律5%に引き下げるべきだと主張しています。
Đảng Reiwa Shinsengumi cho rằng việc bãi bỏ hoàn toàn thuế tiêu dùng là lý tưởng, nhưng ít nhất cũng nên giảm đồng đều xuống còn 5%.
消費税の廃止で年間24兆円、一律5%への引き下げで年間12兆円の税収減をそれぞれ見込んでいて、いずれも新規の国債発行で対応するとしています。
Việc bãi bỏ thuế tiêu thụ dự kiến sẽ làm giảm thu ngân sách hàng năm 24 nghìn tỷ yên, còn nếu giảm đồng loạt xuống 5% thì sẽ giảm 12 nghìn tỷ yên mỗi năm, và cả hai trường hợp đều sẽ được xử lý bằng việc phát hành trái phiếu quốc gia mới.
林官房長官 “税率引き下げ 適当ではない”
林官房長官は午後の記者会見で「わが国の消費税は急速な高齢化などに伴い社会保障給付費が大きく増加する中で全世代型社会保障制度を支える重要な財源と位置付けられていることから政府として食料品に対する税率を含め、引き下げることは適当ではないと考えている」と述べました。
Ông Hayashi, Chánh văn phòng Nội các: Việc giảm thuế suất là không phù hợp Tại cuộc họp báo chiều nay, Chánh văn phòng Nội các Hayashi phát biểu: Ở nước ta, thuế tiêu dùng được coi là nguồn tài chính quan trọng để hỗ trợ hệ thống an sinh xã hội cho mọi thế hệ, trong bối cảnh chi phí chi trả phúc lợi xã hội tăng mạnh do già hóa dân số nhanh chóng. Vì vậy, chính phủ cho rằng việc giảm thuế suất, bao gồm cả đối với thực phẩm, là không phù hợp.
消費税 これまでの経緯
消費税が導入されたのは、竹下政権の1989年4月で税率は3%でした。
Thuế tiêu dùng đã được áp dụng vào tháng 4 năm 1989 dưới chính quyền Takeshita với mức thuế suất là 3%.
本格的な
高齢化社会を
前に、
社会保障の
費用をまかなうための
安定的な
仕組みが
必要だというのが
導入の
理由でした。
Lý do được đưa ra cho việc áp dụng là trước thềm xã hội già hóa thực sự, cần có một cơ chế ổn định để trang trải chi phí an sinh xã hội.
消費税の税率が5%に引き上げられたのは1997年4月。
Thuế suất tiêu thụ đã được nâng lên 5% vào tháng 4 năm 1997.
税制改正にあたって、
社会保障の
財源を
現役世代が
多く支払う所得税の
税収に
頼らず、
消費税率の
引き上げによって
幅広い立場の
人が
負担を
分かちあうべきという
意見に
基づく決定でした。
Việc cải cách hệ thống thuế đã được quyết định dựa trên ý kiến cho rằng, thay vì dựa vào nguồn thu từ thuế thu nhập mà chủ yếu do thế hệ lao động hiện tại đóng góp, thì nên nâng thuế tiêu dùng để nhiều tầng lớp trong xã hội cùng chia sẻ gánh nặng tài chính cho an sinh xã hội.
それでも、高齢化が急速に進む中、社会保障に必要な費用は拡大を続けます。
Tuy nhiên, trong bối cảnh già hóa dân số diễn ra nhanh chóng, chi phí cần thiết cho an sinh xã hội vẫn tiếp tục gia tăng.
2010年度の国の社会保障関係費は当初予算の時点で27兆円余りと、1997年度と比べておよそ2倍に増加しました。
Chi phí an sinh xã hội quốc gia trong năm tài chính 2010 đã vượt quá 27 nghìn tỷ yên ngay từ giai đoạn dự toán ban đầu, tăng gần gấp đôi so với năm tài chính 1997.
こうした中、2012年には、野田政権が進めた社会保障と税の一体改革に伴い、消費税率を2段階で引き上げるとして、▽2014年に5%から8%に、▽翌年の2015年に10%に引き上げる方針が決まりました。
Trong bối cảnh đó, vào năm 2012, cùng với cải cách tổng thể về an sinh xã hội và thuế do chính quyền Noda thúc đẩy, đã quyết định nâng thuế tiêu dùng theo hai giai đoạn: tăng từ 5% lên 8% vào năm 2014, và lên 10% vào năm 2015.
これにあわせて、税収の使いみちについても、原則、社会保障の費用にあてることなどが法律に明記され、消費税が「社会保障目的税」として位置づけられました。
Theo đó, việc sử dụng nguồn thu từ thuế cũng được quy định rõ ràng trong luật, về nguyên tắc sẽ được dành cho chi phí an sinh xã hội, và thuế tiêu dùng đã được xác định là thuế nhằm mục đích an sinh xã hội.
税率を
引き上げるかわりに
その使いみちについても
限定する
形となりました。
Thay vì tăng thuế suất, việc sử dụng nguồn thu này cũng đã được giới hạn rõ ràng.
その後、第2次安倍政権のもとで2014年4月に予定どおり税率は8%に引き上げられましたが、それに伴って個人消費の落ち込みが見られたことなどを踏まえて、10%への引き上げは2度、延期されました。
Sau đó, dưới chính quyền Abe lần thứ hai, thuế suất đã được tăng lên 8% vào tháng 4 năm 2014 như kế hoạch, tuy nhiên, do sự sụt giảm tiêu dùng cá nhân sau đó, việc tăng thuế lên 10% đã bị hoãn lại hai lần.
そして、2019年10月に現在の10%に引き上げられ、食料品などを対象に税率を8%に据え置く軽減税率があわせて導入されました。
Và vào tháng 10 năm 2019, thuế suất đã được tăng lên mức hiện tại là 10%, đồng thời cũng áp dụng thuế suất giảm 8% đối với các mặt hàng như thực phẩm.
【動画】消費税3%導入 当時のニュース映像(2分34秒)
1989年4月放送
※動画はデータ放送ではご覧いただけません
消費税の税収
消費税は景気や人口構造の変化の影響を受けにくく、税収が安定しているとされ、所得税や法人税と並んで歳入の柱となっています。
【Video】Giới thiệu thuế tiêu dùng 3% - Hình ảnh tin tức thời đó 2 phút 34 giây, phát sóng tháng 4 năm 1989 *Lưu ý: Không thể xem video qua truyền hình dữ liệu. Thu nhập từ thuế tiêu dùng: Thuế tiêu dùng ít bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của tình hình kinh tế và cơ cấu dân số, nên được cho là nguồn thu ổn định. Cùng với thuế thu nhập cá nhân và thuế doanh nghiệp, đây là một trong những trụ cột của nguồn thu ngân sách.
税率10%のうち、7。
Trong số thuế suất 10%, 7
8%が
国税、2。
2%が
地方税となっています。
消費税の税収は、国税が今年度の国の当初予算の一般会計の歳入で24兆9080億円となっています。
Thuế thu được từ thuế tiêu dùng là 24.908 nghìn tỷ yên trong nguồn thu ngân sách chung ban đầu của quốc gia năm nay.
また、地方税は6兆5227億円となっています。
Ngoài ra, thuế địa phương là 6.522,7 tỷ yên.
財務省によりますと標準税率の10%がかかっている分の税収は、1%あたり国・地方あわせておよそ2兆7000億円となっています。
Theo Bộ Tài chính, doanh thu thuế từ phần áp dụng thuế suất tiêu chuẩn 10% là khoảng 27 nghìn tỷ yên cho mỗi 1%, bao gồm cả chính quyền trung ương và địa phương.
この10%を仮に半分の5%に引き下げた場合、13兆5000億円の減収となる計算です。
Giả sử tỷ lệ 10% này được giảm một nửa xuống còn 5%, thì sẽ dẫn đến việc giảm thu ngân sách khoảng 13,5 nghìn tỷ yên.
また、食料品など軽減税率の8%がかかっている分の税収は、1%あたり国・地方あわせておよそ6000億円となっています。
Ngoài ra, phần doanh thu thuế áp dụng mức thuế suất giảm 8% cho các mặt hàng như thực phẩm là khoảng 600 tỷ yên cho mỗi 1%, bao gồm cả quốc gia và địa phương.
この8%を仮に0%に引き下げた場合、4兆8000億円の減収となる計算です。
Nếu giả sử giảm tỷ lệ 8% này xuống 0%, thì sẽ dẫn đến giảm thu ngân sách khoảng 4.800 tỷ yên.
使い道
2。
2%の
うち1。
2%
分は、
法律の
規定などに
基づいて
原則、
年金、
医療などの
社会保障にあてられています。
2% được sử dụng chủ yếu cho an sinh xã hội như lương hưu, y tế... dựa trên các quy định của pháp luật.
一方、地方税の2。
Mặt khác, thuế địa phương số 2
2%の
うち残る1%
分は、
用途が
自由な
地方財源として、
社会保障に
限らず、
地方自治体のさまざまな
施策に
使われています。
1% còn lại trong số 2% được sử dụng như nguồn tài chính địa phương tự do, không chỉ giới hạn trong an sinh xã hội mà còn được dùng cho nhiều chính sách khác nhau của chính quyền địa phương.
各国比較
日本の消費税は、海外では付加価値税といった名称で導入されています。
Thuế tiêu thụ của Nhật Bản, khi so sánh với các nước khác, được áp dụng ở nước ngoài dưới tên gọi là thuế giá trị gia tăng.
財務省の2024年1月時点のまとめによりますと、OECD=経済協力開発機構やEU=ヨーロッパ連合などに加盟する51の国や地域のうち日本の税率は7番目に低くなっています。
Theo tổng hợp của Bộ Tài chính tính đến tháng 1 năm 2024, trong số 51 quốc gia và vùng lãnh thổ là thành viên của OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế và EU Liên minh Châu Âu, mức thuế của Nhật Bản đứng thứ bảy từ dưới lên.
食料品などに軽減税率を適用していたり非課税としたりしているのは42の国と地域となっています。
Việc áp dụng thuế suất giảm hoặc miễn thuế đối với các mặt hàng như thực phẩm hiện đang được thực hiện tại 42 quốc gia và khu vực.
日本と同じく税率が10%のオーストラリア、韓国、カンボジアはいずれも食料品の税率が0%か、もともと非課税となっています。
Tương tự như Nhật Bản, các quốc gia có thuế suất 10% như Úc, Hàn Quốc và Campuchia đều áp dụng thuế suất 0% cho thực phẩm hoặc thực phẩm vốn đã được miễn thuế.