「
地震の
巣」が
複数あると
言われている
関東。
Khu vực Kanto được cho là có nhiều ổ động đất.
その原因に
迫る研究結果が
公表されました。
Nghiên cứu làm sáng tỏ nguyên nhân đó đã được công bố.
東京湾北部の
地下では、「
海山(かいざん)」と
呼ばれる
盛り上がった
部分が
地震を
多発させている
可能性があることが
専門家の
解析で
分かりました。
Dưới lòng đất ở khu vực phía bắc vịnh Tokyo, các chuyên gia đã phân tích và phát hiện ra rằng một phần nhô lên được gọi là núi biển có khả năng gây ra nhiều trận động đất.
関東は、陸側のプレートの下に、海側のフィリピン海プレートと太平洋プレートが沈み込む複雑な地下の構造になっているため、「地震の巣」が複数あると言われています。
Khu vực Kanto được cho là có nhiều ổ động đất vì có cấu trúc ngầm phức tạp, nơi mà mảng biển Philippines và mảng Thái Bình Dương chìm xuống dưới mảng lục địa.
地震学が専門で東京科学大学の中島淳一教授は、東京湾北部で2000年以降に起きたおよそ8000の地震を解析しました。
Giáo sư Junichi Nakajima, chuyên gia về địa chấn học tại Đại học Khoa học Tokyo, đã phân tích khoảng 8000 trận động đất xảy ra ở phía bắc vịnh Tokyo kể từ năm 2000.
その結果、震源は直径20キロほどの円のような形に分布していて、深さ60キロから70キロほどの、フィリピン海プレートと太平洋プレートの境界付近に斜めに連なっていることが分かりました。
Kết quả cho thấy tâm chấn phân bố theo hình dạng giống như một vòng tròn có đường kính khoảng 20 km, nằm nghiêng gần ranh giới giữa mảng biển Philippines và mảng Thái Bình Dương ở độ sâu khoảng 60 đến 70 km.
その傾斜は、太平洋プレートが沈み込む角度よりも急で、プレート上に盛り上がった部分があることを示しているということです。
Phần dốc đó cho thấy có một phần nhô lên trên mảng, dốc hơn góc mà mảng Thái Bình Dương chìm xuống.
関東の沖合には、「海山」と呼ばれる盛り上がった地形が多く存在し、大きさが似ていることから中島教授は、沈み込んだ「海山」にひずみがたまることで地震を多発させている可能性があると分析しています。
Ngoài khơi vùng Kanto, có nhiều địa hình nổi lên được gọi là núi ngầm, do có kích thước tương tự nhau, giáo sư Nakajima phân tích rằng có khả năng sự biến dạng tích tụ ở núi ngầm bị chìm có thể gây ra nhiều trận động đất.
中島教授は「この周辺ではマグニチュード7クラスの地震が明治時代に起きている。
Giáo sư Nakajima cho biết: Trong khu vực này, đã có trận động đất cấp độ 7 xảy ra vào thời kỳ Minh Trị.
地震活動の
解析などを通じて大きな地震が
発生する
可能性が
高い場所を
絞ることにつなげたい」と
話しています。
Thông qua việc phân tích hoạt động địa chấn, chúng tôi muốn thu hẹp các khu vực có khả năng xảy ra động đất lớn.