参議院議員選挙を
前に、
政府の「
お金の
使い方」に
注目が
集まっています。
Trước thềm cuộc bầu cử Thượng viện, sự chú ý đang đổ dồn vào cách chi tiêu tiền bạc của chính phủ.
SNSで多くみられるのが、「外国人」や「こども家庭庁」に関する投稿で、「優遇されている」とか「解体すべきだ」とする声も増えています。
Trên các mạng xã hội, ngày càng xuất hiện nhiều bài đăng liên quan đến người nước ngoài và Cơ quan Gia đình Trẻ em, cùng với đó là những ý kiến cho rằng họ được ưu ái hoặc nên bị giải thể.
中には、誤った数字がひとり歩きした情報や、全体の中の一部だけを強調したような情報も。
Ở trong đó, cũng có những thông tin mà con số sai lệch tự lan truyền, hoặc chỉ nhấn mạnh một phần trong toàn thể.
広がっている背景には何があるのか。
Điều gì nằm sau bối cảnh đang lan rộng này?
実際は
どうなのか、
取材して
検証しました。
Trên thực tế như thế nào, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn và xác minh.
東京都議会議員選挙や参議院議員選挙といった、注目される大きな選挙が続くいま、SNSでは「政府のお金の使い方」に関する投稿が広がっています。
Hiện nay, khi các cuộc bầu cử lớn được chú ý như bầu cử Hội đồng thành phố Tokyo hay bầu cử Thượng viện đang diễn ra liên tiếp, trên mạng xã hội đang lan truyền các bài đăng liên quan đến cách chi tiêu tiền của chính phủ.
なかでも「外国人が過度に優遇されている」「こども家庭庁は無駄だから解体すべきだ」などという声が目立つ状況になっています。
Đặc biệt, ngày càng có nhiều ý kiến nổi bật như người nước ngoài đang được ưu đãi quá mức hay Cơ quan Trẻ em và Gia đình là lãng phí nên cần giải thể.
NHKとJX通信社が6月20日と21日に、インターネットで実施した調査ではこのような結果が。
Theo kết quả khảo sát do NHK và Công ty Truyền thông JX thực hiện trên Internet vào ngày 20 và 21 tháng 6, kết quả như sau.
▽「日本社会では外国人が必要以上に優遇されている」という質問に「強くそう思う」か「どちらかといえばそう思う」と答えた人は64。Có 64% người trả lời rất đồng ý hoặc phần nào đồng ý với câu hỏi Người nước ngoài đang được ưu đãi nhiều hơn mức cần thiết trong xã hội Nhật Bản.
0%
▽「財務省やこども家庭庁は予算を無駄遣いしているので廃止すべきだ」という質問に「強くそう思う」か「どちらかといえばそう思う」と答えた人は58。58% người trả lời câu hỏi Bộ Tài chính và Cơ quan Gia đình Trẻ em nên bị giải thể vì lãng phí ngân sách đã chọn rất đồng ý hoặc khá đồng ý.
4%
インターネットでの調査で、実際の人々の状況とは異なる可能性もありますが、一定の割合の人がそのように感じていることを示す結果でした。
Trong một cuộc khảo sát trên Internet với tỷ lệ 4%, mặc dù có thể khác với tình hình thực tế của con người, nhưng kết quả cho thấy một tỷ lệ nhất định người cảm thấy như vậy.
また、こうした声に関連して、SNSでは不正確な情報や、誤解に基づいた情報も拡散されています。
Ngoài ra, liên quan đến những ý kiến như vậy, trên các mạng xã hội cũng lan truyền những thông tin không chính xác và những thông tin dựa trên sự hiểu lầm.
街頭やSNS
を通じて訴えている
政治家もいました。
Đã có những chính trị gia kêu gọi thông qua các phương tiện truyền thông xã hội và trên đường phố.
取材や公開されている資料をもとに、広がっている情報を検証していきます。
Dựa trên các cuộc phỏng vấn và tài liệu đã được công bố, chúng tôi sẽ kiểm chứng những thông tin đang lan truyền.
「中国人留学生に1000万円」実際は…
「外国人留学生、特に中国人留学生を日本人学生より優遇している」という主張。
1 tỷ yên cho du học sinh Trung Quốc thực tế là... Chủ trương cho rằng du học sinh nước ngoài, đặc biệt là du học sinh Trung Quốc, được ưu đãi hơn so với sinh viên Nhật Bản.
具体的には「返済不要の1000万円を渡している」、「留学生は毎月15万円支給されていて、優遇だ」というものが広がっています。
Cụ thể, có thông tin lan truyền rằng đã trao 10 triệu yên không cần hoàn trả và du học sinh được hỗ trợ 150.000 yên mỗi tháng, rất được ưu đãi.
「日本人は奨学金で借金しているのにおかしい」というXの投稿には、1000万回以上見られているものもありました。
Có những bài đăng trên X với nội dung Người Nhật đang mắc nợ vì vay học bổng thì thật kỳ lạ đã thu hút hơn 10 triệu lượt xem.
「1000万円の支援」は、博士課程後期の学生に向けた文部科学省の支援制度「次世代研究者挑戦的研究プログラム(SPRING)」のことを指しています。
“Hỗ trợ 10 triệu yên” đề cập đến chương trình hỗ trợ của Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ Nhật Bản mang tên “Chương trình nghiên cứu thách thức cho các nhà nghiên cứu thế hệ tiếp theo SPRING” dành cho nghiên cứu sinh bậc tiến sĩ giai đoạn sau.
生活費や研究費など年間最大290万円を支援する制度で、最大3年間(4年制の場合は4年間)支給されるため、「約1000万円」として広がっています。
Đây là một chế độ hỗ trợ tối đa 2,9 triệu yên mỗi năm cho chi phí sinh hoạt và nghiên cứu, được cấp tối đa trong 3 năm 4 năm đối với hệ 4 năm, vì vậy nó đang được lan truyền rộng rãi như là khoảng 10 triệu yên.
ただ、この制度で支給されるのは留学生だけではなく、日本人の学生も対象です。
Tuy nhiên, không chỉ du học sinh mà cả sinh viên Nhật Bản cũng là đối tượng được nhận hỗ trợ theo chế độ này.
2024年度の実績では対象となった1万564人のうち、およそ6割にあたる6439人が日本の学生でした。Trong thành tích năm 2024, trong số 10.564 người được xét, có 6.439 người, tương đương khoảng 60%, là sinh viên Nhật Bản.
そして、およそ4割にあたる4125人が留学生、そのうち3151人と最多だったのが中国籍の留学生でした。
Và khoảng 40%, tương đương 4.125 người là du học sinh, trong đó đông nhất là du học sinh mang quốc tịch Trung Quốc với 3.151 người.
この点は国会でも取り上げられ、文部科学省は生活費の部分については、日本の学生のみとする制度に見直す方針です。
Điểm này cũng đã được đưa ra tại Quốc hội, và Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ có chủ trương xem xét lại chế độ này để phần chi phí sinh hoạt chỉ áp dụng cho sinh viên Nhật Bản.
文部科学省人材政策推進室によると、制度の主な目的として日本の学生を支援することを明確化した一方で、優秀な留学生の支援も重要であることから、研究費の支援は留学生に対しても続ける方針だということです。
Theo Phòng Xúc tiến Chính sách Nhân lực của Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ Nhật Bản, mục đích chính của chế độ này là làm rõ việc hỗ trợ sinh viên Nhật Bản, đồng thời việc hỗ trợ các du học sinh xuất sắc cũng rất quan trọng, do đó chính sách sẽ tiếp tục hỗ trợ kinh phí nghiên cứu cho cả du học sinh.
「留学生に月15万円を支給」は全員ではなく…
もう1つ、広がっているのが「留学生に毎月15万円支給」という主張です。
Việc cấp 150.000 yên mỗi tháng cho du học sinh không áp dụng cho tất cả mọi người... Ngoài ra, một quan điểm khác đang lan rộng là cấp 150.000 yên mỗi tháng cho du học sinh.
これは、
国費留学制度のことを
指しているとみられます。
Điều này dường như đề cập đến chế độ du học bằng ngân sách quốc gia.
政府による支援制度で、旅費の支給や学費の免除のほか、留学先に応じて月11万7000円から14万5000円(地域加算あり)が支払われます。
Ngoài việc hỗ trợ chi phí đi lại và miễn giảm học phí theo chế độ hỗ trợ của chính phủ, còn được nhận khoản trợ cấp hàng tháng từ 117,000 yên đến 145,000 yên có phụ cấp theo khu vực tùy theo địa điểm du học.
国費留学制度は、海外から優秀な留学生を受け入れることで、国際交流や友好親善の促進、各国での人材育成、日本の大学の国際化や教育研究力の向上、日本と世界の発展に寄与することなどを目的としています。
Chế độ du học bằng ngân sách nhà nước nhằm tiếp nhận những du học sinh xuất sắc từ nước ngoài, thúc đẩy giao lưu quốc tế, tăng cường tình hữu nghị, phát triển nguồn nhân lực ở các quốc gia, quốc tế hóa các trường đại học Nhật Bản, nâng cao năng lực giáo dục và nghiên cứu, cũng như đóng góp vào sự phát triển của Nhật Bản và thế giới.
文部科学省留学生交流室によると、支援を受けられるのは、各国の日本大使館で行われる試験に合格したり、それぞれの大学で優秀な成績を取っていたりする人に限られています。
Theo Phòng Giao lưu Du học sinh của Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ Nhật Bản, chỉ những người đã vượt qua kỳ thi được tổ chức tại Đại sứ quán Nhật Bản ở các nước hoặc đạt thành tích xuất sắc tại các trường đại học mới được nhận hỗ trợ.
留学生33万人のうち国費は2。
Trong số 330.000 du học sinh, chỉ có 2 người được nhận học bổng chính phủ.
8%
日本にいる33万6708人の留学生(2024年度)のうち、大半が私費で来ている留学生で、国費留学生は9304人と留学生全体の2。Trong số 336.708 du học sinh tại Nhật Bản năm 2024, phần lớn là du học sinh tự túc, còn du học sinh theo diện học bổng chính phủ chỉ có 9.304 người, chiếm 2% tổng số du học sinh.
8%です。
(日本学生支援機構「外国人留学生在籍状況調査結果」より)
国費留学生は国籍別に、多い順にインドネシア(1163人)、ベトナム(619人)、タイ(618人)、中国(617人)となっています。
Theo Kết quả khảo sát tình hình lưu trú của du học sinh nước ngoài của Tổ chức Hỗ trợ Sinh viên Nhật Bản JASSO, số lượng du học sinh nhận học bổng của chính phủ Nhật Bản được xếp theo quốc tịch, từ nhiều đến ít, lần lượt là Indonesia 1.163 người, Việt Nam 619 người, Thái Lan 618 người và Trung Quốc 617 người.
国費留学制度に関わる予算は2025年度で177億円です。
Ngân sách liên quan đến chế độ du học bằng ngân sách nhà nước trong năm tài chính 2025 là 17,7 tỷ yên.
(文部科学省「高等教育の国際化に関する施策」より)
日本の学生への支援 予算は7000億円規模
一方で、日本の学生に対する返済不要の奨学金などの支援制度(最大で年間160万円)もあります。
Các chế độ hỗ trợ cho sinh viên Nhật Bản, như học bổng không cần hoàn trả tối đa 1,6 triệu yên mỗi năm, cũng được triển khai với quy mô ngân sách khoảng 700 tỷ yên. Trích Chính sách quốc tế hóa giáo dục đại học của Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ Nhật Bản
こちらの予算は、2025年度で授業料等減免に4578億円、給付型奨学金に1954億円、あわせて7025億円(地方分含む)となっていて、今年度は、84万3000人が対象になると想定されています。
Ngân sách này dự kiến dành 457,8 tỷ yên cho việc miễn giảm học phí, v.v. và 195,4 tỷ yên cho học bổng loại trợ cấp trong năm tài khóa 2025, tổng cộng là 702,5 tỷ yên bao gồm cả phần của địa phương, và dự kiến trong năm nay sẽ có 843.000 người được hưởng chính sách này.
(金額は財務省広報誌『ファイナンス』令和7年5月号より)
文科省留学生交流室の担当者は「優秀な留学生を受け入れることは、日本の大学の国際化や社会の発展につながる。
Số tiền được trích dẫn từ tạp chí tuyên truyền của Bộ Tài chính Finance số tháng 5 năm Reiwa 7 Nhân viên phụ trách Phòng Giao lưu Du học sinh của Bộ Giáo dục cho biết: Việc tiếp nhận những du học sinh ưu tú sẽ góp phần vào quốc tế hóa các trường đại học Nhật Bản cũng như sự phát triển của xã hội.
日本の
学生にとっても
プラスで、
今後も
多様な
国から
受け入れていきたい」と
話しています。
Điều này cũng là một điểm cộng đối với sinh viên Nhật Bản, và chúng tôi muốn tiếp tục tiếp nhận từ nhiều quốc gia đa dạng trong tương lai.
東京大学は「留学生優遇」を否定
日本国内で留学生を最も多く受け入れている大学の1つ、東京大学には留学生が5000人余りいます。
Đại học Tokyo phủ nhận việc ưu đãi du học sinh. Là một trong những trường đại học tiếp nhận nhiều du học sinh nhất tại Nhật Bản, Đại học Tokyo hiện có hơn 5.000 du học sinh.
全体の学生数は2万9000人余りなので、およそ17%が留学生。
Tổng số sinh viên là hơn 29.000 người, nên khoảng 17% là du học sinh.
そのうちの
およそ67%は
中国人です。
Khoảng 67% trong số đó là người Trung Quốc.
これについても、「中国人の留学生が優遇されている」などとする主張がSNSで広がっていますが、東京大学の林香里理事・副学長(国際、ダイバーシティ&インクルージョン担当)は明確に否定しています。
Về vấn đề này, trên mạng xã hội đang lan truyền quan điểm cho rằng du học sinh Trung Quốc được ưu đãi, nhưng bà Hayashi Kaori, Ủy viên Ban giám đốc kiêm Phó hiệu trưởng Đại học Tokyo phụ trách quốc tế, đa dạng & hòa nhập, đã phủ nhận rõ ràng điều này.
林理事・副学長
「とても大きな誤解だと思っています。
Tôi nghĩ đây là một sự hiểu lầm rất lớn.
どこかの
国の
留学生を
優遇することはしておらず、
きちんとした
入試で、
同じ条件で
受けていただいて
入学を
許可している。
Chúng tôi không ưu ái du học sinh từ bất kỳ quốc gia nào, mà cho phép nhập học dựa trên kỳ thi tuyển sinh nghiêm túc với các điều kiện như nhau.
日本人よりも
外国人留学生を
優遇していることも
全くありません」
そのうえで、留学生とともに学ぶ環境が重要だと指摘しています。
Chúng tôi hoàn toàn không ưu tiên du học sinh nước ngoài hơn người Nhật. Bên cạnh đó, chúng tôi nhấn mạnh rằng môi trường học tập cùng với du học sinh là rất quan trọng.
林理事・副学長
「研究の高みを目指していくということでは国際化はいま、必須条件になっています。
Ông Hayashi, ủy viên hội đồng quản trị kiêm phó hiệu trưởng: Hiện nay, quốc tế hóa đã trở thành điều kiện thiết yếu để hướng tới đỉnh cao của nghiên cứu.
高等教育の
国際化が、
日本の
国力や
日本人の
学生のためにも
非常に
重要だということをご
理解いただきたい。
Tôi muốn quý vị hiểu rằng việc quốc tế hóa giáo dục đại học là vô cùng quan trọng đối với sức mạnh quốc gia của Nhật Bản cũng như đối với sinh viên Nhật Bản.
さらに
活発な
多様性のある
キャンパスを
作っていきたいと
思っています」
「外国人の国保未納は年4000億円」は誤情報
外国人の「国民健康保険」に関する情報も広がっています。
Tôi muốn xây dựng một khuôn viên trường học đa dạng và năng động hơn nữa. Thông tin cho rằng người nước ngoài không đóng bảo hiểm y tế quốc dân với số tiền 400 tỷ yên mỗi năm là sai sự thật. Ngoài ra, cũng đang lan truyền các thông tin liên quan đến bảo hiểm y tế quốc dân dành cho người nước ngoài.
病気やケガをしたときに、医療費の一部を公的な機関が負担してくれる公的医療保険。
Bảo hiểm y tế công cộng là loại bảo hiểm mà một phần chi phí y tế sẽ được cơ quan công cộng chi trả khi bạn bị ốm hoặc bị thương.
このうち、
国民健康保険には3
か月を
超えて
在留する
外国人も
加入する
義務があります。
Trong số này, người nước ngoài cư trú trên 3 tháng cũng có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm y tế quốc dân.
主に留学生や自営業者などが対象で、支払う額は収入に応じて決まり、収入がない場合でも支払いが発生します。
Chủ yếu dành cho du học sinh và những người tự kinh doanh, số tiền phải trả được quyết định dựa trên thu nhập, và ngay cả khi không có thu nhập thì vẫn phải đóng.
この中で「外国人による国民健康保険の未納が年間で4000億円」とする投稿が広がっています。
Đang lan truyền thông tin cho rằng người nước ngoài không đóng bảo hiểm y tế quốc dân lên tới 400 tỷ yên mỗi năm trong số này.
Xでは150
万回以上見られているものもありました。
Có những cái đã được xem hơn 1,5 triệu lần trên X.
厚生労働省がまとめているデータによると、日本人も含めた国民健康保険全体の未納額は年間で1457億円(2022年度)です。
Theo dữ liệu do Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản tổng hợp, tổng số tiền chưa nộp của bảo hiểm y tế quốc dân, bao gồm cả người Nhật, là 145,7 tỷ yên mỗi năm năm tài chính 2022.
(厚生労働省「令和4年度国民健康保険の財政状況について」より)
外国人による未納があるのは事実ですが、未納額は全体でも年間1457億円なので、「外国人の未納額が年4000億円」という数字は誤っていることがわかります。
Sự thật là có trường hợp người nước ngoài không đóng bảo hiểm, nhưng tổng số tiền chưa nộp trên toàn bộ hệ thống chỉ là 145,7 tỷ yên mỗi năm, theo Tình hình tài chính của Bảo hiểm Y tế Quốc dân năm tài khóa Reiwa 4 của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi. Do đó, con số 4.000 tỷ yên chưa nộp mỗi năm của người nước ngoài là sai sự thật.
ただ、外国人による未納がどの程度なのかについて、国は把握できていないとしています。
Tuy nhiên, nhà nước cho biết hiện vẫn chưa nắm được mức độ không nộp của người nước ngoài là như thế nào.
外国人の未納の割合は?
厚生労働省が、外国人による収納状況を把握している全国およそ150の市区町村について調べたところ、日本人も含めた全体の収納率は93%で、このうち外国人の収納率は63%でした。
Tỷ lệ chưa nộp của người nước ngoài là bao nhiêu? Theo khảo sát của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản đối với khoảng 150 thành phố, quận, thị trấn trên toàn quốc, nơi nắm được tình hình nộp tiền của người nước ngoài, tỷ lệ nộp chung của toàn bộ bao gồm cả người Nhật là 93%, trong đó tỷ lệ nộp của người nước ngoài là 63%.
厚生労働省は全国で外国人による未納の状況を把握できるようにするとともに、出入国管理庁と連携して、未納の状況を在留審査に反映させることも検討しているということです。
Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản đang xem xét việc phối hợp với Cục Quản lý Xuất nhập cảnh để có thể nắm bắt được tình trạng chưa nộp của người nước ngoài trên toàn quốc, đồng thời cân nhắc việc phản ánh tình trạng chưa nộp này vào quá trình xét duyệt tư cách lưu trú.
ただ、保険料の納付期限から1年たっても、災害などの特別な事情がなく納付されない場合には、医療機関の窓口での医療費負担が10割になります。
Tuy nhiên, nếu đã qua một năm kể từ hạn nộp phí bảo hiểm mà không có lý do đặc biệt như thiên tai và vẫn chưa nộp, thì người đó sẽ phải tự chi trả toàn bộ chi phí y tế 100% tại các cơ sở y tế.
新宿では12。
7
億円が
未納?
日本人も…
さらに詳しいデータが分かっているところもあります。
7 tỷ yên chưa được nộp? Người Nhật cũng... Có nơi còn biết được dữ liệu chi tiết hơn nữa.
東京・新宿区は国民健康保険の収納率(納付率)がほかの自治体と比べても低く、外国人は53%が未納で、その額は年間およそ12。Quận Shinjuku, Tokyo có tỷ lệ thu hồi phí bảo hiểm y tế quốc dân tỷ lệ nộp thấp hơn so với các địa phương khác, trong đó 53% người nước ngoài chưa nộp, với số tiền chưa nộp khoảng 1,2 tỷ yên mỗi năm.
7億円です。
日本人では24%が未納で、額は年間およそ26。Có 24% người Nhật chưa đóng, số tiền khoảng 26 mỗi năm.
3億円となっています。
(「新宿区国民健康保険の現状と取組み(令和6年度)」より)
新宿区は未納の額を減らせば一般財源からの補填(ほてん)も減らせるとして、外国人に対して多言語で案内するなどしていて、収納率は改善してきているということです。
Theo Tình hình hiện tại và các biện pháp của Bảo hiểm Y tế Quốc dân Quận Shinjuku năm tài chính 2024, quận Shinjuku cho rằng nếu giảm được số tiền chưa nộp thì cũng có thể giảm được khoản bù đắp từ nguồn tài chính chung, vì vậy đã cung cấp hướng dẫn bằng nhiều ngôn ngữ cho người nước ngoài và tỷ lệ thu hồi đã được cải thiện.
ことし4月には「滞納対策課」を新設し、対応を強化しています。
Vào tháng 4 năm nay, Phòng đối sách về nợ quá hạn đã được thành lập mới và đang tăng cường các biện pháp ứng phó.
滞納対策課の担当者は「外国人については、自分の国で医療保険の制度がなく、日本の国民健康保険について理解できていない人も多い。
Người phụ trách phòng đối sách về việc chậm nộp cho biết: Đối với người nước ngoài, nhiều người không có hệ thống bảo hiểm y tế ở nước mình nên cũng không hiểu rõ về bảo hiểm y tế quốc dân của Nhật Bản.
日本人も
外国人も
同様に、
支払いの
必要性を
伝えて
収納率を
上げていきたい」と
話しています。
Người này nói: Chúng tôi muốn truyền đạt sự cần thiết phải thanh toán cho cả người Nhật lẫn người nước ngoài, để nâng cao tỷ lệ thu tiền.
外国人の医療費は全体の1。
Chi phí y tế của người nước ngoài chiếm 1% tổng số.
39%
では、国民健康保険の全体に占める外国人の割合は。
Tỷ lệ người nước ngoài chiếm 39% tổng số người tham gia bảo hiểm y tế quốc dân.
厚生労働省によると、国民健康保険の被保険者のうち、外国人はおよそ97万人(2023年度)で、日本人も含めた全体のおよそ2378万人に占める割合は4。Theo Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Xã hội, trong số những người tham gia bảo hiểm y tế quốc dân, có khoảng 970.000 người nước ngoài năm tài chính 2023, chiếm khoảng 4% trong tổng số khoảng 23,78 triệu người bao gồm cả người Nhật.
0%です。
国民健康保険の医療費は、日本人を含めた全体がおよそ8兆9268億円(2023年3月~24年2月の診療分)。
Chi phí y tế của Bảo hiểm Y tế Quốc dân, bao gồm cả người Nhật, là khoảng 89.268 tỷ yên tính theo các khoản khám chữa bệnh từ tháng 3 năm 2023 đến tháng 2 năm 2024.
このうち、外国人の医療費は1。Trong số này, chi phí y tế cho người nước ngoài là 1
39%にあたるおよそ1240億円でした。
Nó tương đương khoảng 1240 tỷ yên, chiếm 39%.
外国人の被保険者は20代と30代の若い世代が半数以上で、医療機関を受診する人が少ないため、医療費全体に占める外国人の割合が低くなっているとみられます。
Đối tượng người nước ngoài tham gia bảo hiểm chủ yếu là thế hệ trẻ ở độ tuổi 20 và 30, và do số người đi khám chữa bệnh ít nên tỷ lệ chi phí y tế của người nước ngoài trong tổng chi phí y tế được cho là thấp.
専門家 ”制度全体を見て議論を”
医療制度に詳しい一橋大学の高久玲音教授は、次のように指摘しています。
Chuyên gia: Hãy thảo luận sau khi xem xét toàn bộ hệ thống Giáo sư Takaku Reon của Đại học Hitotsubashi, người am hiểu về hệ thống y tế, đã chỉ ra như sau.
高久教授
「社会保険料が上がる中で、ある種のスケープゴートとして外国人の医療費が非常に高いんじゃないかという議論が起こってきていると思います。
Giáo sư Takaku: Tôi nghĩ rằng trong bối cảnh phí bảo hiểm xã hội tăng lên, đang xuất hiện cuộc tranh luận cho rằng chi phí y tế của người nước ngoài rất cao, coi đó như một loại vật tế thần.
未納に
しっかり対処するのはもちろん
必要ですが、
医療費に
占める外国人の
割合はわずかで、
外国人への
給付をなくしたとしても、
日本国民全体の
保険料を
抑えられるという
話ではありません」
そのうえで、制度の全体像を見た上で正確なデータに基づいて議論を深めていくべきだと指摘します。
Tất nhiên, cần phải xử lý nghiêm túc các trường hợp chưa thanh toán, nhưng tỷ lệ người nước ngoài trong tổng chi phí y tế chỉ chiếm một phần nhỏ, nên ngay cả khi loại bỏ các khoản trợ cấp cho người nước ngoài thì cũng không thể nói rằng sẽ làm giảm phí bảo hiểm cho toàn bộ người dân Nhật Bản. Trên cơ sở đó, cần phải xem xét tổng thể hệ thống và tiến hành thảo luận sâu dựa trên dữ liệu chính xác.
高久教授
「外国人にどれだけの医療費が使われているか、ほとんどの国民はあまり知らないのではないでしょうか。
Giáo sư Takaku: Có lẽ hầu hết người dân không biết rõ về số tiền chi cho chi phí y tế dành cho người nước ngoài.
知らない
中で
話すと
自分の
思い込みによって、
過大に
数字が
評価されて
しまう可能性もあると
思うので、
政府が
正確な
情報を
素早く
開示することが
非常に
求められる
分野だと
考えています」
こども家庭庁「7兆円予算」の大半は…
さらに、「こども家庭庁」の予算に関する情報も広がっています。
Tôi nghĩ rằng khi nói chuyện trong môi trường không quen thuộc, có khả năng các con số sẽ bị đánh giá quá cao do suy nghĩ chủ quan của bản thân, vì vậy đây là lĩnh vực mà việc chính phủ công bố thông tin chính xác một cách nhanh chóng là điều vô cùng cần thiết. Phần lớn ngân sách 7 nghìn tỷ yên của Cơ quan Gia đình và Trẻ em... Hơn nữa, các thông tin liên quan đến ngân sách của Cơ quan Gia đình và Trẻ em cũng đang được lan truyền rộng rãi.
「解体すれば新生児1人に1000万円ずつ配れる」とする情報で、Xでは500万回以上閲覧されている投稿もありました。
Có những bài đăng trên X đã được xem hơn 5 triệu lần với thông tin rằng nếu giải thể thì có thể phân phát 10 triệu yên cho mỗi trẻ sơ sinh.
こども家庭庁の予算は7兆円余りあり、新生児の数およそ70万人で単純に割ると1000万円になりますが、そのようなことが可能なのか。
Ngân sách của Cơ quan Gia đình và Trẻ em là hơn 7 nghìn tỷ yên, nếu chia đơn giản cho khoảng 700.000 trẻ sơ sinh thì sẽ là 10 triệu yên mỗi trẻ, nhưng liệu điều đó có khả thi không?
こども家庭庁によると、2025年度の予算額は7兆3000億円で、内訳は以下の通りです。
Theo Cơ quan Trẻ em và Gia đình, ngân sách cho năm tài chính 2025 là 73 nghìn tỷ yên, với các khoản mục chi tiết như sau.
▽保育所や放課後児童クラブの運営費などが2兆4600億円
▽18歳までの子どもに配られる児童手当が2兆1700億円
▽育児休業などの給付金が1兆600億円
▽児童虐待や障害児、ひとり親家庭の支援に8500億円
▽大学などの授業料減免や給付型奨学金に6500億円
▽妊婦への10万円給付に800億円
▽管理費や調査研究に600億円
保育園、児童手当や育児休業の給付金、授業料減免や奨学金などの関連費用が予算の大半を占めていて、「解体」できるような性質のものではありません。
- Chi phí vận hành các nhà trẻ và câu lạc bộ trẻ em sau giờ học là 24,600 tỷ yên - Trợ cấp trẻ em phát cho trẻ đến 18 tuổi là 21,700 tỷ yên - Tiền trợ cấp nghỉ thai sản, nghỉ chăm sóc con là 10,600 tỷ yên - Hỗ trợ cho trẻ em bị bạo hành, trẻ khuyết tật, gia đình đơn thân là 8,500 tỷ yên - Miễn giảm học phí và học bổng dạng cấp phát cho các trường đại học, v.v. là 6,500 tỷ yên - Trợ cấp 100,000 yên cho phụ nữ mang thai là 800 tỷ yên - Chi phí quản lý và nghiên cứu khảo sát là 600 tỷ yên Các chi phí liên quan như nhà trẻ, trợ cấp trẻ em, trợ cấp nghỉ chăm sóc con, miễn giảm học phí và học bổng chiếm phần lớn ngân sách, nên đây không phải là những khoản có thể giải thể được.
こども家庭庁も「こどもや若者、それをサポートする方々のため、質の高い施策に取り組むための予算だ」としています。
Cơ quan Gia đình và Trẻ em cũng cho biết: Đây là ngân sách nhằm thực hiện các chính sách chất lượng cao cho trẻ em, thanh thiếu niên và những người hỗ trợ họ.
こども家庭庁「ほとんどが外部委託で中抜き」は「事実誤認」
また、「7兆円のほとんどが外部委託で中抜きされている」とする投稿も広がっています。
Cơ quan Gia đình và Trẻ em: Hầu hết là giao khoán ra bên ngoài để trục lợi là nhận định sai sự thật. Ngoài ra, cũng đang lan truyền các bài đăng cho rằng hầu hết 7 nghìn tỷ yên đều bị trục lợi thông qua giao khoán ra bên ngoài.
これについては、こども家庭庁から外部に委託される事業の費用「委託費の割合は0。
Về vấn đề này, tỷ lệ chi phí ủy thác của các dự án được Cơ quan Gia đình và Trẻ em giao cho bên ngoài là 0.
06%と
全省庁の
中でも最小」だとしており、こども
家庭庁の
担当者は、
広がっている
投稿の
内容は
「事実誤認だ」と
否定しています。
06% và đây là tỷ lệ nhỏ nhất trong tất cả các bộ ngành, cán bộ của Cơ quan Trẻ em và Gia đình phủ nhận rằng nội dung của các bài đăng đang lan truyền là nhận định sai sự thật.
こども家庭庁は公式の「note」で詳しい予算の情報を掲載し、「引き続き丁寧に説明をさせていただきたい」としています。
Cơ quan Gia đình và Trẻ em đã đăng tải thông tin chi tiết về ngân sách trên note chính thức và cho biết sẽ tiếp tục giải thích cặn kẽ.
関連する投稿は増加傾向に
こうした政府の予算に関する投稿について、NHKが分析したところ、Xでは「外国人優遇」に関する投稿が増加傾向にあり、リポストを含めて、去年だけで120万件だったものが、ことしはすでに130万件を超えています。
Theo phân tích của NHK về các bài đăng liên quan đến ngân sách của chính phủ, số lượng bài đăng liên quan đến “ưu đãi cho người nước ngoài” trên X đang có xu hướng gia tăng. Tính cả các bài được đăng lại, chỉ riêng năm ngoái đã có 1,2 triệu bài, còn năm nay con số này đã vượt quá 1,3 triệu bài.
また、「こども家庭庁解体」に関する投稿も去年末ごろから急増し、ことしだけで110万件を超えています。
Ngoài ra, các bài đăng liên quan đến giải thể Cơ quan Gia đình Trẻ em cũng đã tăng đột biến từ khoảng cuối năm ngoái, chỉ tính riêng trong năm nay đã vượt quá 1,1 triệu bài.
拡散されている投稿をどのようなアカウントが発信しているのか分析すると、
▽ふだんからロシアを支援する立場の情報を発信していたり
▽移民に反対する投稿を繰り返したりしている
匿名インフルエンサーやまとめサイトが多くなっていました。
Khi phân tích các tài khoản đăng tải những bài viết đang được lan truyền, có nhiều tài khoản ẩn danh là các influencer hoặc trang tổng hợp, vốn thường xuyên phát tán thông tin ủng hộ Nga hoặc lặp đi lặp lại các bài đăng phản đối người nhập cư.
また、一部の政治家による発信も上位を占めていました。
Ngoài ra, một số phát ngôn của các chính trị gia cũng chiếm vị trí hàng đầu.
同様の投稿は、Xだけでなく、スレッズやインスタグラム、YouTube、TikTokなどでもみられています。
Các bài đăng tương tự cũng xuất hiện không chỉ trên X mà còn trên Threads, Instagram, YouTube và TikTok.
情報の“調べ方”に注意
ネットで広がる言説に詳しい成蹊大学の伊藤昌亮教授は、社会の分断が可視化されているとも見ています。
Giáo sư Itō Masaki của Đại học Seikei, người am hiểu về các luận điệu lan truyền trên mạng, cho rằng sự chia rẽ trong xã hội cũng đang trở nên rõ ràng, đồng thời nhấn mạnh cần chú ý đến “cách tìm kiếm thông tin”.
伊藤教授
「いま、生活苦があるなかで、自分たちが社会のなかで大事にされていないと感じる人たちが、これまでにないくらい増えています。
Giáo sư Itō: Hiện nay, trong hoàn cảnh cuộc sống khó khăn, số người cảm thấy bản thân không được coi trọng trong xã hội đang tăng lên chưa từng có.
税金や
社会保険が
何に
使われているのかということに、ものすごくセンシティブになっていて、
これまで
再分配で
助けようとされてきた
社会的弱者に対する
反発が
生まれているのではないでしょうか」
「誰が誰を助けるのか、どう再分配すればいいのか、どうやって人々が共生していくのかという本来的な問題も議論されにくくなってしまう。
Mọi người đang trở nên cực kỳ nhạy cảm về việc thuế và bảo hiểm xã hội được sử dụng vào mục đích gì, và có lẽ đang xuất hiện sự phản đối đối với những người yếu thế trong xã hội, những người mà trước đây đã được hỗ trợ thông qua tái phân phối. Ngoài ra, những vấn đề cơ bản như ai sẽ giúp ai, nên tái phân phối như thế nào, và làm thế nào để mọi người cùng chung sống cũng ngày càng khó được thảo luận.
合意が
取りにくくなり、
社会的には
どんどん分裂し、
後退して
しまう危険があります」
こうした中で伊藤教授は、SNSで拡散される際には、一部の事例や誇張したデータをもとにした主張が拡散しやすくなっているとも指摘します。
Có nguy cơ ngày càng khó đạt được sự đồng thuận, xã hội ngày càng chia rẽ và tụt hậu. Trong bối cảnh này, giáo sư Ito cũng chỉ ra rằng, khi lan truyền trên mạng xã hội, những lập luận dựa trên một số trường hợp cá biệt hoặc dữ liệu phóng đại lại dễ dàng được lan truyền hơn.
さまざまな情報の中から、自分の主張に合う数値や一部の事実だけを引用し、ほかの事実を無視する行為は、サクランボの中から熟したものを選ぶことにたとえて、「チェリーピッキング」と呼ばれます。
Hành động chỉ trích dẫn những số liệu hoặc một phần sự thật phù hợp với quan điểm của mình trong số rất nhiều thông tin và bỏ qua các sự thật khác được ví như việc chọn những quả anh đào chín trong số nhiều quả, và được gọi là cherry picking.
伊藤教授
「恣意的につまみ取られたエビデンスをつなげて、自分たちの意見を作っていくということがなされています。
Giáo sư Itō nói: Người ta đang kết nối các bằng chứng được chọn lọc một cách tùy tiện để tạo ra ý kiến của riêng mình.
最初から
解釈の
道筋を
決めて、
そこに
データを
合わせてくるようなことがなされています」
「一方でこれまでも、いわゆる言論人とか知識人、ジャーナリズムも含めて、どちらかというと数字よりも自分たちの意見を言ってきていて、根拠は何なのかみたいなことをあまり語ってこなかった部分もある。
Ngay từ đầu, người ta đã quyết định con đường diễn giải và cố gắng điều chỉnh dữ liệu cho phù hợp với điều đó. Mặt khác, cho đến nay, kể cả những người gọi là giới ngôn luận, trí thức hay cả báo chí, nhìn chung đều bày tỏ ý kiến cá nhân nhiều hơn là dựa vào các con số, và cũng có phần không nói rõ căn cứ của mình là gì.
メディアも
含め、
情報との
付き合い
方を
総合的に
見て
いく必要が
あると
思います」
「加えて、SNSでは能動的に調べているように思えても実は誘導されていて、よりはまり込んでしまうということがあります。
Tôi nghĩ rằng chúng ta cần nhìn nhận một cách tổng thể về cách tiếp cận thông tin, bao gồm cả các phương tiện truyền thông. Thêm vào đó, trên mạng xã hội, dù có vẻ như chúng ta chủ động tìm kiếm thông tin, nhưng thực tế lại bị dẫn dắt và ngày càng bị cuốn vào hơn.
感情的な
判断をせず、
自分が
触れている
情報が
どこに
位置しているのかを
見極めることが
肝心で、わからないという
気持ちも
大切にしながら、
情報との
付き合い
方を
考えることが
大切なのではないでしょうか」
(機動展開プロジェクト・籏智広太、経済部・岡谷宏基)
【配信はこちら】外国人優遇?実態は
伊原弘将アナウンサーがプレゼン解説
サタデーウオッチ9「デジボリ」(6月28日)
配信期限:7月5日(土)午後10時まで
。
Điều quan trọng là không đưa ra phán đoán cảm tính mà cần xác định rõ vị trí của thông tin mà mình đang tiếp xúc, đồng thời trân trọng cảm giác “không biết” và suy nghĩ về cách tiếp cận với thông tin. Dự án Triển khai Cơ động - Kota Hatachi, Ban Kinh tế - Hiroki Okaya 【Phát sóng tại đây】Ưu đãi cho người nước ngoài? Thực tế được phát thanh viên Hiromasa Ihara trình bày và giải thích trên Saturday Watch 9 “Digibori” ngày 28 tháng 6 Thời hạn phát sóng: đến 22:00 thứ Bảy, ngày 5 tháng 7.