「いのち
輝く未来社会の
デザイン」を
テーマに、13
日開幕する
大阪・
関西万博は、
天皇皇后両陛下や
石破総理大臣などが
出席し12
日、
開会式が
行われます。
Với chủ đề Thiết kế xã hội tương lai nơi cuộc sống tỏa sáng, Triển lãm Osaka Kansai sẽ khai mạc vào ngày 13, với sự tham dự của Hoàng đế và Hoàng hậu, Thủ tướng Ishiba và những người khác, lễ khai mạc sẽ được tổ chức vào ngày 12.
「いのち輝く未来社会のデザイン」をテーマに、158の国と地域、7つの国際機関が参加する大阪・関西万博は、大阪の人工島、夢洲を会場に13日から半年間にわたって開かれます。
Với chủ đề Thiết kế xã hội tương lai tỏa sáng sự sống, Expo 2025 Osaka, Kansai sẽ diễn ra trên đảo nhân tạo Yumeshima ở Osaka trong sáu tháng từ ngày 13, với sự tham gia của 158 quốc gia và vùng lãnh thổ cùng 7 tổ chức quốc tế.
12日午後、開幕に先立って開会式が行われ、天皇皇后両陛下と秋篠宮ご夫妻、石破総理大臣のほか、実施主体である博覧会協会のトップをつとめる経団連の十倉会長などが出席します。
Vào chiều ngày 12, lễ khai mạc sẽ được tổ chức trước khi triển lãm bắt đầu, với sự tham dự của Thiên Hoàng và Hoàng hậu, Hoàng tử và Công nương Akishino, Thủ tướng Ishiba, cùng với Chủ tịch Tokura của Keidanren, người đứng đầu Hiệp hội Triển lãm, đơn vị tổ chức sự kiện.
式では、天皇陛下がおことばを述べられ、名誉総裁を務める秋篠宮さまが開会アクションをされる予定です。
Trong buổi lễ, Thiên Hoàng sẽ phát biểu và Hoàng tử Akishino, người đảm nhiệm vai trò chủ tịch danh dự, dự kiến sẽ thực hiện hành động khai mạc.
今回の万博をめぐっては、会場建設費は、当初の計画では1250億円でしたが、会場のシンボルである大屋根リングの設計変更や資材価格の高騰などを理由に、現在は最大2350億円に引き上げられました。
Triển lãm thế giới lần này, chi phí xây dựng địa điểm ban đầu dự kiến là 125 tỷ yên, nhưng do thay đổi thiết kế của mái vòm lớn - biểu tượng của địa điểm và giá vật liệu tăng cao, hiện tại đã được nâng lên tối đa là 235 tỷ yên.
これを国、大阪府・市、経済界が3分の1ずつ負担する仕組みになっています。
Cơ chế này yêu cầu chính phủ quốc gia, tỉnh và thành phố Osaka, cùng giới kinh tế chia sẻ gánh nặng chi phí theo tỷ lệ mỗi bên một phần ba.
また、運営にかかる費用の多くをまかなうチケットの販売は、前売券の販売枚数が、およそ1100万枚にとどまる見通しで、目標としていた1400万枚の達成は困難になっています。
Ngoài ra, việc bán vé để trang trải phần lớn chi phí vận hành dự kiến chỉ đạt khoảng 11 triệu vé bán trước, và việc đạt được mục tiêu 14 triệu vé trở nên khó khăn.
海外パビリオンについては、参加国がみずから建設する42のパビリオンのうち、ネパールは、内装工事などが進んでおらず、開幕に間に合わない見通しであることが関係者への取材で分かっています。
Các gian hàng quốc tế được xây dựng bởi 42 quốc gia tham gia, trong đó, theo thông tin từ các bên liên quan, gian hàng của Nepal hiện chưa hoàn thành các công việc nội thất và có khả năng sẽ không kịp khai mạc.
協会が建設するなどしたそのほかのタイプの海外パビリオンについても、数か国で準備が遅れていると見られています。
Dường như việc chuẩn bị cho các gian hàng quốc tế khác do hiệp hội xây dựng cũng đang bị chậm ở một số quốc gia.
円滑な運営などさまざまな課題が指摘されている大阪・関西万博は、初日には14万人以上が来場する見込みです。
Dự kiến sẽ có hơn 140.000 người tham dự vào ngày khai mạc của Triển lãm Osaka-Kansai, nơi mà nhiều vấn đề khác nhau như quản lý suôn sẻ đã được chỉ ra.
開催期間中の会場周辺の警備は
大阪・関西万博は1日最大で22万人、期間中は2800万人余りの来場が見込まれていて、鉄道や道路の混雑の緩和や国内外から訪れる要人の警護、それにテロ対策などが課題となっています。
Trong thời gian diễn ra, an ninh xung quanh địa điểm tổ chức Expo Osaka Kansai dự kiến sẽ đón tiếp tối đa 220,000 người mỗi ngày, và tổng cộng hơn 28 triệu lượt khách trong suốt thời gian sự kiện. Các vấn đề cần giải quyết bao gồm giảm tắc nghẽn giao thông đường sắt và đường bộ, bảo vệ các yếu nhân đến từ trong và ngoài nước, cũng như các biện pháp phòng chống khủng bố.
このため、警察はおよそ250人態勢の専門部隊「会場警察隊」を発足させ、さまざまな訓練を重ねてきました。
Để đối phó với tình hình này, cảnh sát đã thành lập một đơn vị đặc nhiệm gồm khoảng 250 người gọi là Đội Cảnh sát Hội trường và đã thực hiện nhiều cuộc huấn luyện khác nhau.
開催期間中は会場やその周辺に24時間常駐し、警備やパトロール、事件・事故の対応、それに海外から来日する要人の警護などに当たります。
Trong suốt thời gian diễn ra sự kiện, chúng tôi sẽ túc trực 24 giờ tại địa điểm tổ chức và khu vực xung quanh để thực hiện các nhiệm vụ như bảo vệ, tuần tra, xử lý sự cố và tai nạn, cũng như bảo vệ các yếu nhân đến từ nước ngoài.
また、民間の警備員も1日当たり最大で2000人配置され、連携して警戒に当たるということです。
Ngoài ra, dự kiến sẽ có tối đa 2000 nhân viên bảo vệ tư nhân được bố trí mỗi ngày để phối hợp thực hiện nhiệm vụ cảnh giác.
さらに、不審者の侵入を防ぐため、会場には外周を囲むフェンスやおよそ600台の防犯カメラが設置されていて、入り口では金属探知機によるボディーチェックや手荷物検査も行われます。
Ngoài ra, để ngăn chặn kẻ tình nghi xâm nhập, tại địa điểm đã lắp đặt hàng rào bao quanh bên ngoài và khoảng 600 camera an ninh, tại lối vào cũng tiến hành kiểm tra cơ thể bằng máy dò kim loại và kiểm tra hành lý.
このほか、会場とその周辺およそ1キロの範囲では、テロなどの事態に備えてドローンの飛行が禁止され、不審なドローンの飛行を電波で妨害する機材も配備されています。
Ngoài ra, trong phạm vi khoảng 1 km xung quanh địa điểm tổ chức, việc bay drone bị cấm để đề phòng các tình huống như khủng bố, và thiết bị gây nhiễu sóng để ngăn chặn các drone khả nghi cũng được triển khai.
会場周辺では交通規制も “訪れる際は原則、公共交通機関を”
会場周辺では交通規制も行われます。
Khu vực xung quanh địa điểm sẽ có quy định giao thông Khi đến thăm, nguyên tắc là sử dụng phương tiện giao thông công cộng và cũng sẽ có quy định giao thông được thực hiện xung quanh địa điểm.
万博の開催期間中、会場へのマイカーの乗り入れはできず、会場周辺の道路も駐停車が禁止されます。
Trong thời gian diễn ra triển lãm, xe ô tô cá nhân không được phép vào địa điểm tổ chức, và việc dừng đỗ xe trên các con đường xung quanh địa điểm cũng bị cấm.
警察は期間中は混雑が予想されるとして、会場を訪れる際は原則、公共交通機関を利用するよう呼びかけています。
Cảnh sát kêu gọi sử dụng phương tiện công cộng khi đến địa điểm tổ chức, do dự kiến sẽ đông đúc trong suốt thời gian này.
専門家 “会場内の安全性は高い 会場の外も警戒が必要”
こうした対策について、テロ対策や危機管理を研究している公共政策調査会の板橋功研究センター長は、会場の入り口で空港と同じように厳重なチェックが行われ、危険物を持ち込めないようになっていることなどから会場内の安全性は高いとしています。
Các chuyên gia “An ninh bên trong hội trường cao, bên ngoài hội trường cũng cần cảnh giác”<blockquote class=body-blockquote>Về các biện pháp này, ông Itabashi Isao, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Chính sách Công, người nghiên cứu về phòng chống khủng bố và quản lý khủng hoảng, cho biết an ninh bên trong hội trường cao do có kiểm tra nghiêm ngặt giống như ở sân bay tại lối vào hội trường để ngăn chặn việc mang vào các vật nguy hiểm.
その上で、会場の外も警戒が必要だと指摘します。
Trên cơ sở đó, cũng cần lưu ý cảnh giác bên ngoài hội trường.
2005年にイギリスで開かれたサミットでは、会場から離れたロンドンで地下鉄やバスを狙ったテロが発生し、50人以上が死亡しました。
Vào năm 2005, tại hội nghị thượng đỉnh tổ chức ở Anh, một vụ tấn công khủng bố đã xảy ra ở London, cách xa địa điểm tổ chức, nhắm vào tàu điện ngầm và xe buýt, khiến hơn 50 người thiệt mạng.
駅や空港、商業施設など、不特定多数の人が集まる場所は「ソフトターゲット」と呼ばれ、テロの標的になりやすいということです。
Các địa điểm như nhà ga, sân bay, cơ sở thương mại nơi có nhiều người tụ tập được gọi là mục tiêu mềm và dễ trở thành mục tiêu của khủng bố.
警察や鉄道事業者などは今回、主要な駅に防犯カメラが内蔵されたロボットを配置したり、警察官や駅員による巡回を増やしたりして警戒を強化しています。
Các cơ quan cảnh sát và các nhà khai thác đường sắt lần này đã tăng cường cảnh giác bằng cách bố trí các robot có tích hợp camera an ninh tại các ga chính, cũng như tăng cường tuần tra bởi cảnh sát và nhân viên nhà ga.
板橋さんは「開催期間中は人の往来が激しくなり、誰でも利用できる駅は特に警戒が必要だ。
Trong thời gian diễn ra sự kiện, lưu lượng người qua lại sẽ trở nên nhộn nhịp, do đó cần đặc biệt cảnh giác tại các nhà ga mà ai cũng có thể sử dụng được, ông Itabashi cho biết.
安心・安全に開催するためには警察や事業者だけでなく、市民の協力も欠かせない。Để tổ chức một cách an toàn và đảm bảo, không chỉ cần đến sự hợp tác của cảnh sát và các doanh nghiệp mà còn cần sự hợp tác của người dân.
例えば駅の構内に荷物などを置かず、何もない状態を保っておけば、不審物の迅速な発見やテロの防止につながる。Nếu không để hành lý hoặc vật dụng gì trong nhà ga và giữ cho không gian trống, điều đó sẽ giúp nhanh chóng phát hiện vật khả nghi và ngăn chặn khủng bố.
また、不審な人物などを見かけたらすぐに通報することも意識してほしい」と話しています。Nếu bạn nhìn thấy người khả nghi, hãy báo cáo ngay lập tức.
スタッフの暑さ対策などにも最先端技術を活用
大阪・関西万博の準備が大詰めを迎えていますが、来場者を迎えるパビリオンのスタッフが身につけるものにも、最先端の技術が活用されようとしています。
Công tác chuẩn bị cho Triển lãm Osaka và Kansai đang bước vào giai đoạn cuối cùng, và công nghệ tiên tiến cũng đang được áp dụng vào những thứ mà nhân viên của các gian hàng sẽ mặc để đón khách tham quan.
開幕を前に、吉本興業ホールディングスが出展するパビリオンでは、屋外のステージで来場者の誘導などを行うスタッフに、暑さ対策として、最先端の技術を活用したベストが配られていました。
Trước khi khai mạc, tại gian hàng của Yoshimoto Kogyo Holdings, những chiếc áo vest sử dụng công nghệ tiên tiến nhất đã được phát cho nhân viên thực hiện hướng dẫn khách tham quan trên sân khấu ngoài trời như một biện pháp chống nóng.
このベストの背中には、薄くて軽いのが特徴の「ペロブスカイト太陽電池」が取り付けられています。
Trên lưng của chiếc áo vest này được gắn pin mặt trời perovskite, đặc trưng bởi độ mỏng và nhẹ.
さまざまな場所に設置できることから、「再生可能エネルギー」普及への切り札とも言われる太陽光パネルです。
Các tấm pin năng lượng mặt trời được coi là con át chủ bài cho việc phổ biến năng lượng tái tạo vì có thể lắp đặt ở nhiều nơi khác nhau.
ベストの内側には、発電された電力をためる装置が搭載されていて、たまった電力を使って、首にかけた送風機を動かす仕組みです。
Bên trong áo vest có gắn thiết bị lưu trữ điện năng đã phát, sử dụng điện năng tích trữ để vận hành quạt gió đeo trên cổ.
万博にあわせ、太陽光パネルを開発した京都府のベンチャー企業と、蓄電装置の技術を持つ愛知県の自動車部品メーカー、それに福井県の繊維メーカーの3社が共同で開発したものだということで、独自の材料を使って、曇り空や室内の光で発電できるようにしたのも特徴だとしています。
Ba công ty, bao gồm một công ty khởi nghiệp ở tỉnh Kyoto đã phát triển tấm pin năng lượng mặt trời, một nhà sản xuất linh kiện ô tô ở tỉnh Aichi có công nghệ lưu trữ điện, và một nhà sản xuất dệt may ở tỉnh Fukui, đã cùng nhau phát triển sản phẩm này nhằm phục vụ cho triển lãm quốc tế. Đặc điểm nổi bật của sản phẩm là sử dụng vật liệu độc đáo cho phép phát điện dưới ánh sáng mờ hoặc ánh sáng trong nhà.
ベストを着用したスタッフは「すごく軽くて、太陽電池がついているとは思いませんでした。
Nhân viên mặc áo vest nói: Rất nhẹ, tôi không nghĩ rằng nó có gắn pin mặt trời.
バッテリー
切れの
心配がないので、
安心して
働けます」
などと
話していました。
Vì không lo hết pin nên tôi có thể yên tâm làm việc, anh ấy đã nói như vậy.
開発した3社では、万博での実証用に25着のベストを作ったということで、さまざまな天候のもとで安定して発電できるか検証し、商品化を目指すことにしています。
Ba công ty phát triển đã sản xuất 25 chiếc áo vest để thử nghiệm tại triển lãm Expo, và họ đang kiểm tra xem liệu có thể phát điện ổn định trong các điều kiện thời tiết khác nhau hay không, với mục tiêu thương mại hóa sản phẩm.
開発責任者の1人、自動車部品メーカー「豊田合成」の婦木慎一郎さんは「大阪・関西万博は、またとない実証実験の機会だと考えているので、万博を通じて、ベストの事業化を加速させたい」と話していました。
Một trong những người phụ trách phát triển, ông Shinichiro Fuki của công ty sản xuất phụ tùng ô tô Toyoda Gosei đã nói rằng: Triển lãm Expo Osaka Kansai là cơ hội thử nghiệm thực tế không thể bỏ qua, vì vậy tôi muốn thông qua Expo để đẩy nhanh việc thương mại hóa tốt nhất.
「テストラン」で課題 “改善して開幕に備えたい”
万博会場では運営上の課題を確認するため今月6日までの3日間試験的に来場者を招く「テストラン」が開かれました。
Chạy thử nghiệm để chuẩn bị cho khai mạc, tại địa điểm triển lãm, một chạy thử nghiệm đã được tổ chức trong ba ngày cho đến ngày 6 tháng này để mời khách tham quan thử nghiệm nhằm xác nhận các vấn đề trong vận hành.
その結果、入場ゲートでセキュリティーチェックに時間がかかるなどして、長い行列ができることが課題として明らかになりました。
Kết quả là, việc kiểm tra an ninh tại cổng vào mất nhiều thời gian, dẫn đến việc hình thành hàng dài, đã được xác định là một vấn đề.
博覧会協会はセキュリティチェックがスムーズに進むよう来場者に、電子チケットや、カバンの中身を見せる準備をしてもらうよう協力を呼びかけていくことにしています。
Hiệp hội triển lãm kêu gọi sự hợp tác của khách tham quan để chuẩn bị vé điện tử và sẵn sàng cho việc kiểm tra nội dung túi xách nhằm đảm bảo quá trình kiểm tra an ninh diễn ra suôn sẻ.
また、会場北西部の「グリーンワールド」と呼ばれる区画の地下空間では、来場者の指摘をきっかけに基準値を上回る濃度のメタンガスが検出されました。
Khu vực ngầm của khu vực được gọi là Green World ở phía tây bắc của hội trường đã phát hiện nồng độ khí metan vượt quá tiêu chuẩn, bắt nguồn từ sự chỉ ra của khách tham quan.
同じ区画では去年3月、地中から出たメタンガスに工事の火花が引火して爆発事故が起きていて、博覧会協会は1日1回行っていた測定を3回に増やし場所も増やして行うことになりました。
Trong cùng một khu vực, vào tháng 3 năm ngoái, một vụ nổ đã xảy ra khi tia lửa từ công trình bén vào khí metan thoát ra từ lòng đất. Hiệp hội triển lãm đã quyết định tăng số lần đo từ 1 lần lên 3 lần mỗi ngày và mở rộng địa điểm đo.
博覧会協会はこのほかにもテストランで明らかになった課題を改善して開幕に備えたいとしています。
Hiệp hội Triển lãm cũng muốn cải thiện các vấn đề được phát hiện trong cuộc chạy thử để chuẩn bị cho lễ khai mạc.
準備の遅れで開幕に間に合わないパビリオンも
資材価格の高騰などで準備の遅れが指摘されてきた参加国が自前で建設するパビリオンをめぐり、ネパールのパビリオンは開幕に間に合わない見通しであることが分かりました。
Pavilion của Nepal không kịp khai mạc do sự chậm trễ trong việc chuẩn bị, đặc biệt là do sự gia tăng giá nguyên vật liệu. Các quốc gia tham gia đã được chỉ ra rằng có sự chậm trễ trong việc chuẩn bị các pavilion do chính họ xây dựng.
海外パビリオンのうち「タイプA」と呼ばれる47の国々が自前で建設する42のパビリオンは、意匠を凝らしたデザインで「万博の華」とされていますが、資材価格や人件費の高騰などで準備の遅れが指摘されてきました。
Trong số các gian hàng nước ngoài, 42 gian hàng được xây dựng tự túc bởi 47 quốc gia được gọi là Loại A được coi là hoa của triển lãm với thiết kế tinh xảo, nhưng đã bị chỉ trích vì sự chậm trễ trong chuẩn bị do giá nguyên vật liệu và chi phí nhân công tăng cao.
関係者によりますと、このうちネパールのパビリオンは、内装工事や開館のために必要な手続きが進んでおらず、開幕に間に合わない見通しだということです。
Theo những người liên quan, trong số này, gian hàng của Nepal chưa tiến hành các thủ tục cần thiết cho việc thi công nội thất và khai trương, do đó dự kiến sẽ không kịp khai mạc.
このほか「タイプX」と呼ばれる協会が建設を代行し、参加国が費用を負担する方式の4つのパビリオンのうち、インドも開幕には間に合わない可能性があるということです。
Hiệp hội được gọi là Loại X sẽ thay mặt xây dựng và các quốc gia tham gia sẽ chịu chi phí cho 4 gian hàng, trong đó có thể Ấn Độ cũng không kịp cho lễ khai mạc.
このほか、博覧会協会が建設した建物を参加国が単独で借りる「タイプB」や、協会が建設した建物に複数の国や地域で入る「タイプC」のパビリオンに出展する国の中でも、数か国で準備が遅れているということです。
Ngoài ra, trong số các quốc gia tham gia triển lãm ở các gian hàng Loại B, nơi các quốc gia thuê riêng các tòa nhà do Hiệp hội Triển lãm xây dựng, hoặc Loại C, nơi nhiều quốc gia và khu vực cùng sử dụng các tòa nhà do Hiệp hội xây dựng, có một số quốc gia đang chậm trễ trong việc chuẩn bị.
前売券の販売目標達成は困難に さらなる集客に力を入れる方針
大阪・関西万博では、前売券の販売目標を1400万枚としていましたが、目標の達成は困難となっていて、博覧会協会では、さらなる集客に力を入れる方針です。
Mục tiêu bán vé trước khó đạt được, định hướng tăng cường thu hút khách tham quan. Tại Triển lãm Osaka-Kansai, mục tiêu bán vé trước là 14 triệu vé, nhưng việc đạt được mục tiêu này đang gặp khó khăn, do đó Hiệp hội Triển lãm đang có định hướng tăng cường thu hút khách tham quan hơn nữa.
博覧会協会によりますと、大阪・関西万博の前売券の販売状況は、今月9日時点で、906万枚余りにとどまりました。
Theo hiệp hội triển lãm, tính đến ngày 9 tháng này, tình hình bán vé trước của Expo Osaka Kansai chỉ dừng lại ở mức hơn 9,06 triệu vé.
修学旅行や団体旅行などの予約分を含めると、およそ1100万枚の販売のめどが立っているとしていますが、目標としていた1400万枚の達成は困難になっています。
Việc bao gồm các đơn đặt hàng cho các chuyến du lịch học tập và du lịch nhóm cho thấy rằng có khả năng bán được khoảng 11 triệu vé, nhưng việc đạt được mục tiêu 14 triệu vé đã trở nên khó khăn.
一方、博覧会協会では、開催期間中も含めたチケットの販売目標として2300万枚を掲げていて、閉幕までの目標達成に向け、さらなる集客に力を入れる方針です。
Hiệp hội triển lãm đặt mục tiêu bán 23 triệu vé, bao gồm cả trong thời gian diễn ra sự kiện, và có kế hoạch tăng cường thu hút khách tham quan để đạt được mục tiêu trước khi kết thúc.
すでに具体的な取り組みとして「複雑だ」という指摘が相次いだ入場日時やパビリオンを事前に予約するなどの購入方法を見直し、入場ゲートの窓口で当日券を原則、毎日販売するほか、入場日時と枚数を選択するだけで購入できる電子チケットの販売なども決めています。
Đã quyết định xem xét lại phương thức mua vé như đặt trước ngày giờ vào cửa và gian hàng, điều này đã bị chỉ trích là phức tạp, ngoài ra còn quyết định bán vé điện tử mà chỉ cần chọn ngày giờ vào cửa và số lượng vé là có thể mua được, ngoài ra vé vào cửa ngày cũng được bán tại quầy cửa ra vào mỗi ngày theo nguyên tắc.
博覧会協会の幹部は「展示内容が伝わるようになって、チケットの販売はこのところ伸びている。
Các lãnh đạo của Hiệp hội Triển lãm cho biết, Nội dung triển lãm đã được truyền tải tốt hơn, và hiện tại doanh số bán vé đang tăng lên.
最終的な
目標達成のためにやれることをやって
いく」と
話しています。
Chúng tôi sẽ làm mọi thứ có thể để đạt được mục tiêu cuối cùng, ông nói.