『150センチ、30キロ…』『10日でマイナス7キロ…』
SNSであふれる、くびれや足の細さを強調した動画。
150 cm, 30 kg... Minus 7 kg in 10 days... Các video nhấn mạnh vòng eo thon gọn và đôi chân mảnh mai tràn ngập trên mạng xã hội.
そうした動画の姿に憧れて過激なダイエットにのめり込んだ結果、拒食症などとも呼ばれる摂食障害になるケースも相次いでいます。
Kết quả của việc đắm chìm vào chế độ ăn kiêng khắc nghiệt vì ngưỡng mộ những hình ảnh trong các video đó, các trường hợp dẫn đến rối loạn ăn uống, còn được gọi là chứng biếng ăn, cũng đang gia tăng.
「あの動画さえ見なければ…」
「SNSの動画がなかったら私はたぶんこんな過激なダイエットをしていなかった」
こう話すのは大学3年生の潤さん(20)。
Nếu như không xem video đó... Nếu không có video trên SNS, có lẽ tôi đã không thực hiện chế độ ăn kiêng khắc nghiệt như vậy - đây là lời của Jun, sinh viên năm 3 đại học 20 tuổi.
高校1
年生の
時に
摂食障害と
診断されました。
Tôi đã được chẩn đoán mắc chứng rối loạn ăn uống khi tôi học lớp 10.
始まりはコロナ禍の2020年。
Bắt đầu từ năm 2020 trong bối cảnh đại dịch COVID-19
外出が
減って
体重が
増え、
減量しようと
思っていたときにTikTokで
流れてきたのがダイエット
後の
スタイルを
強調する
女性の
動画でした。
Khi tôi giảm ra ngoài và tăng cân, tôi đã nghĩ đến việc giảm cân thì trên TikTok xuất hiện video của một phụ nữ nhấn mạnh phong cách sau khi ăn kiêng.
160センチあまりの身長に体重が30キロ台。
Chiều cao hơn 160 cm và cân nặng trong khoảng 30 kg.
全身を
撮影したものや、
細い手足を
強調した
内容だったといいます。
Họ nói rằng đó là những bức ảnh chụp toàn thân hoặc nội dung nhấn mạnh vào tay chân mảnh khảnh.
潤さん
「すぐにフォローして毎日欠かさずチェックをして、自分も負けないぐらい痩せたいと思って競争心を抱くようになりました。
Tôi đã ngay lập tức theo dõi và kiểm tra hàng ngày mà không bỏ sót, và tôi cũng muốn giảm cân không thua kém ai, nên đã bắt đầu có tinh thần cạnh tranh.
そこからダイエットにのめりこんでいきました」
テニス部だった潤さんですが、部活を終えて帰宅したあとも、夜にランニングを何時間もするようになりました。
Từ đó, Jun, người từng là thành viên của câu lạc bộ quần vợt, đã bắt đầu say mê với việc ăn kiêng. Sau khi kết thúc các hoạt động câu lạc bộ và trở về nhà, cô ấy bắt đầu chạy bộ hàng giờ vào buổi tối.
それだけでは足りないと思い、TikTokやインスタグラム、YouTubeで家でできる運動を調べ、実践していきました。
Tôi cảm thấy điều đó vẫn chưa đủ, nên đã tìm kiếm và thực hiện các bài tập có thể làm tại nhà trên TikTok, Instagram và YouTube.
みずからに課していた食事制限もどんどん加速していきます。
Chế độ ăn kiêng mà tôi tự đặt ra cho bản thân cũng ngày càng tăng tốc.
当初1
日1000キロカロリー
以内と
決めた
目標は、
体重が
なかなか減らなく
なると500キロカロリー
以内、
そして100キロカロリー
以内に。
Mục tiêu ban đầu là trong vòng 1000 kilocalo mỗi ngày, nhưng khi cân nặng không giảm nhiều thì giảm xuống còn trong vòng 500 kilocalo, và sau đó là trong vòng 100 kilocalo.
体重計には1日5回乗ってグラム単位の増加も許せなくなり、しまいには食べ物を受け付けなくなってしまいます。
Tôi cân mỗi ngày 5 lần và không thể chấp nhận được sự tăng lên dù chỉ là vài gram, cuối cùng tôi không thể ăn uống được nữa.
潤さん
「増えていたらだめで、もっと食べる量を減らさないといけないんだって思って。
Ông Jun: Nếu tăng thì không được, mình phải nghĩ rằng cần phải giảm lượng ăn đi.
最後のほうには
野菜の
カロリーすら
怖くなっちゃって1
日水だけで
過ごすという
日もありました。
Đến cuối cùng, tôi thậm chí còn sợ cả lượng calo từ rau củ và có những ngày tôi chỉ sống bằng nước trong suốt cả ngày.
30
キロ台の
体重の
女性の
体に
近づいているか
どうか
自分の
体重と
見比べてチェックしていました。
Tôi đã so sánh cân nặng của mình để kiểm tra xem liệu có đang tiến gần đến cơ thể của một phụ nữ nặng khoảng 30 kg hay không.
一日中頭の
中は、
食べ物の
カロリーだとか
もっと運動しなきゃという
考えばかりでした」
母親の玲子さんは最初、よくあるダイエットだと思っていたといいます。
Suốt cả ngày trong đầu chỉ toàn là những suy nghĩ về lượng calo của thức ăn hoặc phải tập thể dục nhiều hơn, mẹ của cô là bà Reiko ban đầu nghĩ rằng đó chỉ là một chế độ ăn kiêng thông thường.
玲子さん
「塾にも行っていたので帰宅は遅かったのですが、帰ってくると『夕飯は塾に行く前に買って食べたからいらない』と言うんですね。
Reiko nói: Tôi cũng đã đi học thêm nên về nhà muộn, nhưng khi về đến nhà thì nói rằng Tôi đã mua và ăn tối trước khi đi học thêm nên không cần đâu.
お弁当も
時間がなかったからと
言って
少し残してくることもありましたが、
空で
返ってくることもありました」
「命の危険が迫っている」
しかし、ダイエットを始めて4か月がたったころ、潤さんの異変に強い不安を感じるようになっていきます。
Đã có lúc tôi để lại một ít cơm hộp vì không có thời gian, nhưng cũng có lúc hộp cơm trở về trống rỗng. Nguy hiểm đến tính mạng đang đến gần. Tuy nhiên, khoảng 4 tháng sau khi bắt đầu chế độ ăn kiêng, tôi bắt đầu cảm thấy lo lắng mạnh mẽ về sự thay đổi bất thường của Jun.
潤さんは、料理をする玲子さんのあとをついてまわり、何が使われているかカロリーを気にしたり、買い物ではカロリーを確認して食材をかごに入れたりするようになりました。
Jun-san bắt đầu đi theo Reiko-san khi cô ấy nấu ăn, lo lắng về lượng calo của những thứ đang được sử dụng, và khi đi mua sắm, anh ấy bắt đầu kiểm tra lượng calo trước khi cho nguyên liệu vào giỏ hàng.
運動をしていない
時はずっとスマホから
目を
離さないような
状態だったといいます。
Khi không tập thể dục, anh ấy cho biết mình luôn dán mắt vào điện thoại thông minh.
玲子さん
「『ちゃんと食べて』と言ってけんかになることもありました。
Reiko: Đã có lúc chúng tôi cãi nhau vì tôi nói hãy ăn uống đầy đủ.
ダイエットをやめて
くれるんじゃないかという
思いもありました。
Tôi cũng đã có suy nghĩ rằng có thể bạn sẽ ngừng ăn kiêng.
まさか摂食障害に、
自分の
子が
なるわけがないと
思っていた
し、
そうではないと
思いたかった
部分もあったのかもしれません」
そのやさき、学校から「やせすぎて骨があたって痛いのか体育座りができなくなっている。
Có thể tôi đã nghĩ rằng con mình không thể mắc chứng rối loạn ăn uống, và cũng có thể có phần nào đó tôi không muốn tin điều đó là sự thật. Ngay lúc đó, trường học thông báo rằng cháu quá gầy đến mức xương đụng vào gây đau và không thể ngồi thể dục được.
同じような
状況で
摂食障害だった
生徒がいたから
病院に
行ったほうがいい」と
連絡がありました。
Một học sinh bị rối loạn ăn uống trong tình huống tương tự, vì vậy đã có liên lạc khuyên nên đi bệnh viện.
そして、摂食障害の1つで拒食症とも呼ばれる「神経性やせ症」の診断をうけて入院。
Và nhập viện sau khi được chẩn đoán mắc chứng gầy yếu thần kinh, một trong những rối loạn ăn uống còn được gọi là chứng biếng ăn.
158
センチの
潤さんの
体重は
一時31
キロまで
減少しました。
Trọng lượng của Jun-san cao 158cm đã giảm xuống còn 31kg trong một thời gian.
玲子さん
「命の危険が迫っているよっていうふうに先生に言われて、どうにか娘を助けなきゃという思いでした。
Reiko: Tôi được giáo viên nói rằng mối nguy hiểm đến tính mạng đang đến gần, và tôi đã nghĩ rằng phải làm cách nào đó để cứu con gái mình.
もっと早く
気付いてあげられたらよかったというのが
一番の
後悔です」
一方、「体重を減らしたい」という思いばかりにとらわれ、自分が「やせている」という認識がなかったという潤さんは、入院した当初、なぜ自分が入院しなければならないのか理解できず、怒りを感じていたといいます。
Điều hối tiếc lớn nhất của tôi là không thể nhận ra sớm hơn. Mặt khác, Jun nói rằng anh không nhận thức được rằng mình gầy vì chỉ bị ám ảnh bởi suy nghĩ muốn giảm cân, và khi mới nhập viện, anh không thể hiểu tại sao mình phải nhập viện và cảm thấy tức giận.
しかし、数日が経過したある日。
Tuy nhiên, vào một ngày nào đó sau vài ngày trôi qua.
入浴の
際に
鏡にうつる
自分の
体を
見たとき、
がく然とします。
Khi nhìn thấy cơ thể của mình phản chiếu trong gương khi tắm, tôi cảm thấy choáng váng.
潤さん
「『骨と皮しかないじゃん』って。
ベトナム語 Jun-san: Chỉ còn da bọc xương thôi mà
自分は
絶対にならないと
思っていた
病気なんだっていうふうに
その時に
急に
思いました」
そこから徐々に食事をとる努力を重ね、いまは健康な状態だという潤さん。
Tôi đột nhiên nghĩ rằng đó là căn bệnh mà tôi nghĩ mình sẽ không bao giờ mắc phải. Từ đó, Jun đã dần dần cố gắng ăn uống và bây giờ đang ở trong tình trạng sức khỏe tốt.
当時のことを
振り返って…。
Khi nhìn lại những điều đã xảy ra vào thời điểm đó...
潤さん
「SNSの動画がなかったら、私はたぶんこれほど過激なダイエットをしなかった。
Anh Jun: Nếu không có video trên SNS, có lẽ tôi đã không thực hiện chế độ ăn kiêng khắc nghiệt đến như vậy.
目標とする
体重や
食事はSNSから
情報を
得て、その情報だけにとらわれてしまっていました」
「SNSは生活でなくてはならないものですが、中には誇張したものやうその数字や内容も混ざっているので、それを踏まえたうえでうまくつきあう必要があったと思います。
Mục tiêu cân nặng và chế độ ăn uống được lấy thông tin từ SNS, và tôi đã bị cuốn vào chỉ những thông tin đó. SNS là thứ không thể thiếu trong cuộc sống, nhưng trong đó cũng có những thông tin phóng đại hoặc số liệu và nội dung không đúng sự thật, vì vậy tôi nghĩ rằng cần phải biết cách xử lý tốt dựa trên điều đó.
痩せたいと
思った
時に、もしかしたら
また過激なダイエットにまた
走るかもしれないという
思いが
私の
中にあります。
Tôi có cảm giác rằng khi muốn giảm cân, có thể tôi sẽ lại chạy theo chế độ ăn kiêng khắc nghiệt.
だから誰にも
この病気にはなってほしくないです」
広がる「#ダイエット記録」
ダイエットに関する投稿はSNSにあふれています。
Tôi không muốn ai mắc phải căn bệnh này. Sự lan rộng của #Nhật ký giảm cân Các bài đăng liên quan đến việc giảm cân tràn ngập trên SNS.
みずからの「ダイエット記録」を公表したり、「ダイエット仲間」をつくるような動きも盛んになっています。
Những hoạt động như công bố nhật ký ăn kiêng của bản thân hoặc tạo ra nhóm bạn ăn kiêng cũng đang trở nên phổ biến.
NHKがSNSで「#ダイエット記録」を検索したところ、投稿は動画配信アプリ「TikTok」で17万件以上、「インスタグラム」では319万件以上、さらに「#ダイエット仲間募集」では2万件、176万件以上の投稿があると表示されました。
NHK đã tìm kiếm ghi chép giảm cân trên mạng xã hội, kết quả cho thấy có hơn 170.000 bài đăng trên ứng dụng chia sẻ video TikTok, hơn 3.190.000 bài đăng trên Instagram, và với hashtag tìm kiếm bạn giảm cân có hơn 20.000 và 1.760.000 bài đăng.
こうした投稿やそのコメント欄では、韓国のK-POPアイドルのようなスタイルや、健康的ではないBMI値や体重を目標としている書き込みのほか、短期間のダイエットのため、過度な食事制限や運動を薦めたりするようなものも多くみられます。
Trong các bài đăng và phần bình luận như vậy, có nhiều bài viết đặt mục tiêu về phong cách giống như thần tượng K-POP Hàn Quốc, chỉ số BMI hoặc cân nặng không lành mạnh, cũng như khuyến khích việc hạn chế ăn uống quá mức hoặc tập luyện quá mức để giảm cân trong thời gian ngắn.
また、これらの投稿を繰り返している「インフルエンサー」のなかには、画像や動画を加工したとみられる不自然なほど身体の細さを強調した投稿を掲載し、サプリメント販売に誘導しているアカウントも、複数確認できました。
Ngoài ra, trong số những người có ảnh hưởng liên tục đăng tải những bài viết này, cũng có thể xác nhận được nhiều tài khoản đăng tải những bài viết nhấn mạnh một cách không tự nhiên về sự mảnh mai của cơ thể, được cho là đã chỉnh sửa hình ảnh hoặc video, và dẫn dắt người xem mua các sản phẩm bổ sung dinh dưỡng.
小学生のダイエットグループも
SNSでの過度なダイエット競争は、小学生や中学生にも及んでいます。
Các nhóm giảm cân của học sinh tiểu học cũng bị ảnh hưởng bởi cuộc cạnh tranh giảm cân quá mức trên mạng xã hội, lan rộng đến cả học sinh tiểu học và trung học cơ sở.
匿名でやり取りができるSNS「LINEオープンチャット」では、小中学生、それに高校生がダイエットに関する情報や、みずからの体型について相談し合うグループが50件近く見つかりました。
SNS LINE Open Chat, nơi có thể trao đổi ẩn danh, đã tìm thấy gần 50 nhóm nơi học sinh tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trao đổi thông tin về việc giảm cân và thảo luận về vóc dáng của bản thân.
なかには、「小学生女子限定」「中学生女子限定」などとうたうグループや、200人以上が交流しているグループも。
Có những nhóm tuyên bố chỉ dành cho nữ sinh tiểu học, chỉ dành cho nữ sinh trung học cơ sở, và cũng có những nhóm có hơn 200 người đang giao lưu.
みずからの体型と目標体重をシェアし励ましあうような内容が中心ですが、ほかのSNSと同様、健康的ではないダイエット方法や目標体重が投稿されていたほか、「食べられない」「吐くまで食べた」などと、拒食症や過食症の症状とみられる相談がなされているものもあります。
Nội dung chủ yếu là chia sẻ về vóc dáng cơ thể và cân nặng mục tiêu của bản thân để động viên lẫn nhau, nhưng cũng giống như các mạng xã hội khác, có những bài đăng về phương pháp ăn kiêng không lành mạnh hoặc cân nặng mục tiêu không lành mạnh, cũng có những cuộc thảo luận được cho là có triệu chứng của chứng biếng ăn hoặc chứng ăn vô độ như không thể ăn hay ăn đến mức nôn mửa.
また、「減量大会」などと称して、期限を区切ってダイエットを競い合うようなやり取りもみられました。
Ngoài ra, cũng có những hoạt động như gọi là cuộc thi giảm cân, trong đó mọi người cạnh tranh với nhau để giảm cân trong một khoảng thời gian nhất định.
SNSアルゴリズム・閉鎖的な環境の影響が…
摂食障害の子どもの患者を治療する獨協医科大学の作田亮一特任教授は、摂食障害につながるダイエットなどへの依存を加速する要因として、SNSのオススメのアルゴリズムと閉鎖的なコミュニティの影響を指摘しています。
Giáo sư đặc nhiệm Ryōichi Sakuda của Đại học Y khoa Dokkyo, người điều trị cho các bệnh nhân trẻ em mắc chứng rối loạn ăn uống, chỉ ra rằng thuật toán gợi ý của SNS và ảnh hưởng của các cộng đồng khép kín là những yếu tố thúc đẩy sự phụ thuộc vào chế độ ăn kiêng dẫn đến rối loạn ăn uống.
作田特任教授
「SNSとの関係については、非常に危機感を持ちながら診療しています。
Giáo sư đặc nhiệm Sakuda: Về mối quan hệ với mạng xã hội, tôi đang điều trị với cảm giác rất lo lắng.
アルゴリズムは
同様の
内容を
繰り返して
目に
触れやすく
なるような
作り方になっているので、
狭い中での
情報に
依存しやすくなります」
「また、もともと摂食障害に陥るお子さんは頑張り屋さんが多い。
Thuật toán được thiết kế để lặp lại nội dung tương tự và dễ nhìn thấy hơn, do đó dễ phụ thuộc vào thông tin trong phạm vi hẹp. Ngoài ra, những đứa trẻ vốn đã rơi vào tình trạng rối loạn ăn uống thường là những đứa trẻ chăm chỉ.
閉鎖的なコミュニティでは、
子どもたちだけの
世界でダイエットを
競うわけですから、
そこに
ちょうどはまって
しまうような
形を
作りやすいと
考えられます」
「思春期の後期の人たちが多かったのですが、最近は小学校3年生ぐらいから発症するようなケースも増えています」
そのうえで、命に関わる病気だとして警鐘を鳴らします。
Trong các cộng đồng khép kín, trẻ em thường thi đua giảm cân trong thế giới của riêng chúng, vì vậy dễ dàng tạo ra một hình thức phù hợp với điều đó. Mặc dù trước đây chủ yếu là những người ở tuổi dậy thì muộn, nhưng gần đây cũng có nhiều trường hợp phát bệnh từ khoảng lớp 3 tiểu học. Trên cơ sở đó, cảnh báo rằng đây là một căn bệnh liên quan đến tính mạng.
「摂食障害は子どもでもうつ症状が強くなり、その中でとても体重や体型にこだわってしまうという精神的な症状が強く出ます。
Rối loạn ăn uống gây ra các triệu chứng trầm cảm nghiêm trọng ở trẻ em, và trong đó các triệu chứng tinh thần rất mạnh mẽ liên quan đến việc quá chú trọng vào cân nặng và hình thể.
極端にダイエットが
進んで
いくので、
低栄養状態が
慢性的に
進んで
命に
関わる場合があります」
SNSの影響に危機感を持つ10代
若い世代の摂食障害に影響を与えるSNS。
Chế độ ăn kiêng cực đoan có thể dẫn đến tình trạng thiếu dinh dưỡng mãn tính và có thể đe dọa tính mạng. SNS ảnh hưởng đến rối loạn ăn uống của thế hệ trẻ tuổi thiếu niên đang lo lắng về tác động của SNS.
そうした
現状に
危機感を
持って
動き出した10
代がいます。
Có những thanh thiếu niên đang cảm thấy lo lắng với tình hình hiện tại và đã bắt đầu hành động.
3月、神戸大学附属中等教育学校を卒業した松浦さん。
Vào tháng 3, cô Matsura đã tốt nghiệp Trường Trung học Phổ thông trực thuộc Đại học Kobe.
女子高校生の摂食障害についてインスタグラムが持つリスクを調べ、卒業論文にまとめて生徒360人を前に発表しました。
Tôi đã nghiên cứu về rủi ro của Instagram đối với rối loạn ăn uống ở nữ sinh trung học và trình bày trước 360 học sinh trong luận văn tốt nghiệp của mình.
きっかけは、みずからのタイムラインがダイエットに関する投稿であふれたこと、そうした投稿にみずからも影響を受けていることに気が付いたことでした。
Nguyên nhân là do dòng thời gian của bản thân tràn ngập những bài đăng liên quan đến việc giảm cân và nhận ra rằng bản thân cũng bị ảnh hưởng bởi những bài đăng đó.
松浦さん
「学校ではダイエットの話にもなるし、運動もしていたのですが、気付くと毎日見ていたインスタグラムがダイエットの画像でたくさんになっちゃって。
Ông Matsuura: Ở trường thì cũng có nói về chuyện ăn kiêng, cũng có vận động, nhưng mà khi để ý thì Instagram mà tôi xem mỗi ngày đã đầy những hình ảnh về ăn kiêng.
食事のレシピが
たくさん並んできたり、
運動のしかただったり
この女優さんは
こんな体型だとか、そういった
投稿ばかりになっていました」
「何が食べたいとか、これが好きだから選ぶとかではなくて、これが何キロカロリーだから選ぶとか、そういった自分の選択に、ダイエットに関する投稿が干渉してきていると感じたのが、危機感のきっかけです」
授業の探求学習として、高校2年生のころから、摂食障害とSNSの関係について調べ始めた松浦さん。
Các bài đăng chủ yếu là công thức nấu ăn, cách tập thể dục, hoặc nữ diễn viên này có vóc dáng như thế nào. Tôi cảm thấy rằng các bài đăng liên quan đến chế độ ăn kiêng đang can thiệp vào sự lựa chọn của bản thân, không phải vì tôi muốn ăn gì hoặc chọn vì thích mà là chọn vì nó bao nhiêu calo, và đó là nguyên nhân khiến tôi cảm thấy lo lắng. Từ khi học lớp 11, Matsuura đã bắt đầu nghiên cứu về mối quan hệ giữa rối loạn ăn uống và mạng xã hội như một phần của bài học nghiên cứu khám phá.
学校の同級生へのアンケート調査や、摂食障害の経験者へのインタビューも実施しました。
Chúng tôi cũng đã thực hiện khảo sát đối với các bạn cùng lớp trong trường và phỏng vấn những người có kinh nghiệm về rối loạn ăn uống.
その結果、ダイエットや細身のモデル、そしてトレーニングに関する投稿が、摂食障害を助長しかねないことがわかったといいます。
Kết quả là, người ta nhận thấy rằng các bài đăng về chế độ ăn kiêng, người mẫu mảnh mai và tập luyện có thể thúc đẩy rối loạn ăn uống.
さらに、インスタグラムに多くある「ダイエットアカウント」や、横のつながりを持って食事や運動、体重の記録を投稿しあうような「ダイエット仲間」の存在も浮かび上がりました。
Ngoài ra, sự tồn tại của các tài khoản ăn kiêng phổ biến trên Instagram và bạn bè ăn kiêng - những người cùng nhau chia sẻ bài đăng về bữa ăn, tập luyện và ghi chép cân nặng cũng đã được nhắc đến.
松浦さん
「経験者の1人は、自分のダイエットがちゃんとできているか、ちゃんと運動しているかを監視し合うような、そんな環境を作ってダイエットを取り組んでいたんです。
Matsura đã nói: Một trong những người có kinh nghiệm đã tạo ra một môi trường mà mọi người giám sát lẫn nhau xem mình có thực hiện đúng chế độ ăn kiêng và tập thể dục hay không, và đã nỗ lực trong việc giảm cân.
きょうは
こんなものを
食べた、こんな
運動ができた、
体重は
何キログラムだった、
そのような
記録を
残す。
Hôm nay tôi đã ăn những món này, đã có thể tập những bài tập này, cân nặng là bao nhiêu kilogram, ghi lại những điều đó.
義務のように
感じていた、
苦痛に
感じていたというふうにも
語っていました」
身近で手軽、だからこそ
SNSは「アルゴリズム」によって、いいねをしたり、よく見たりする投稿と同じようなものばかりが出てきやすい仕組みがあります。
Cô ấy cũng nói rằng cảm thấy như một nghĩa vụ, cảm thấy đau khổ. Chính vì sự gần gũi và dễ dàng, SNS có một cơ chế mà nhờ thuật toán, chỉ những bài đăng giống như những bài mà bạn đã thích hoặc thường xuyên xem mới xuất hiện.
松浦さんは、一度リスクのあるコンテンツを見始めてしまえば、そればかりが出てくるようになってしまうとして、身近で手軽だからこそ、影響を受けることがあることを知ったうえでSNSに接してほしいと訴えました。
Ông Matsuura kêu gọi mọi người nên tiếp cận SNS với sự hiểu biết rằng, một khi đã bắt đầu xem nội dung có rủi ro, thì chỉ có những nội dung đó xuất hiện liên tục, và vì gần gũi, dễ tiếp cận nên có thể bị ảnh hưởng.
松浦さん
「自分の力でやめるのは難しいかもしれないけれど、こうしたリスクをもっと知ってもらったら、いまごはんが食べられなくて困ってるとか、SNSにダイエットの情報ばかりあふれてきて困っている人たちが危機感を持って、周りの大人に助けを求められるかもしれません。
Matsuura: Có thể việc tự mình từ bỏ là khó khăn, nhưng nếu mọi người biết nhiều hơn về những rủi ro này, thì những người đang gặp khó khăn vì không có gì để ăn hoặc những người gặp rắc rối vì thông tin về chế độ ăn kiêng tràn ngập trên mạng xã hội có thể cảm thấy nguy cơ và có thể tìm kiếm sự giúp đỡ từ người lớn xung quanh.
一方で
困っている
子が
周りにいたら、
適切なケアを
受けるために、
友達が
協力できるか
もしれません」
では、もし自分のタイムラインがダイエットに関する投稿などであふれてしまっていたらどうすればよいのか。
Nếu xung quanh có những người gặp khó khăn, có thể bạn bè có thể hợp tác để nhận được sự chăm sóc thích hợp. Vậy nếu dòng thời gian của bạn tràn ngập các bài đăng liên quan đến việc ăn kiêng thì phải làm sao?
松浦さんは、「意図的に見ないようにすることが大切」と話します。
Ông Matsura nói rằng Điều quan trọng là cố gắng không nhìn một cách có chủ ý.
松浦さん
「今一度どんなコンテンツを見て投稿しているのか、見直してほしいというふうに思っています。
Tôi nghĩ rằng ông Matsuura muốn mọi người xem lại một lần nữa những nội dung mà họ đang xem và đăng tải.
体のコンプレックスを
刺激するものや、
不健康なダイエットや
食事、
運動に関するものが
含まれているかもしれません。
Có thể bao gồm những thứ kích thích sự tự ti về cơ thể, hoặc liên quan đến chế độ ăn kiêng không lành mạnh, ăn uống và tập thể dục.
そんなときは
そのようなコンテンツを
見るのを
意図的にできるだけやめて、より
快適で
健康なSNSの
使い方を
検討してみたらいいと
思います」
一方、学校現場では、こうした実情はまだまだ把握されていないといいます。
Trong những lúc như vậy, tôi nghĩ rằng nên cố gắng ngừng xem những nội dung như thế một cách có chủ đích và cân nhắc sử dụng mạng xã hội theo cách thoải mái và lành mạnh hơn. Mặt khác, tại các trường học, thực trạng này vẫn chưa được nắm bắt đầy đủ.
指導を担当した泉美穂教諭は、松浦さんの調査を通じて知ったことを今後の授業などにも生かしていきたいと話します。
Giáo viên phụ trách hướng dẫn, cô Izumi Miho, cho biết cô muốn áp dụng những điều đã biết thông qua cuộc điều tra của Matsura vào các bài giảng sau này.
泉教諭
「中高生は見た目を気にする時期。
Giáo viên Izumi: Học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông là giai đoạn quan tâm đến ngoại hình.
生徒の
体型の
変化やコンディションの
崩れを
何が
引き起こしているか、
なかなかわからないところもあります。
Những thay đổi về hình thể và tình trạng của học sinh có thể do nhiều nguyên nhân gây ra mà không dễ dàng nhận biết.
人間関係などの
要因もありえるなかで、
一つの
引き金としてSNSが
あるかもしれないということを
知れたのは、
私自身にとっても
大きな学びになりました。
Mối quan hệ giữa con người và các yếu tố khác có thể là nguyên nhân, nhưng việc biết rằng mạng xã hội có thể là một trong những tác nhân kích thích đã trở thành một bài học lớn đối với bản thân tôi.
SNSの
使い方、リテラシーの
面で、
授業の
中で
取り扱ってもいいのかなとも
思っています」
海外ではより深刻に
SNSが摂食障害に与える影響について、海外ではより深刻な事態が明らかになっています。
Cách sử dụng SNS, từ khía cạnh hiểu biết, tôi cũng nghĩ rằng có thể đề cập đến trong các tiết học. Ở nước ngoài, tình trạng nghiêm trọng hơn về ảnh hưởng của SNS đối với rối loạn ăn uống đã được làm rõ.
16歳未満の子どものSNS利用を禁止する法律が成立したオーストラリアでは、摂食障害の末に14歳の少年がみずから命を絶ちました。
Luật cấm trẻ em dưới 16 tuổi sử dụng mạng xã hội đã được thông qua tại Úc, nơi một cậu bé 14 tuổi đã tự kết liễu cuộc đời sau khi mắc chứng rối loạn ăn uống.
アメリカでは10代のころに、アルゴリズムでダイエットや食事制限の情報が次々と表示され、SNSに依存して摂食障害やうつ病になったとして女性と家族がプラットフォーム事業者に対して訴訟を起こしています。
Tại Mỹ, một phụ nữ và gia đình cô đã khởi kiện các nhà cung cấp nền tảng vì cho rằng khi còn ở tuổi thiếu niên, cô đã phụ thuộc vào mạng xã hội và mắc chứng rối loạn ăn uống cũng như trầm cảm do thông tin về chế độ ăn kiêng và hạn chế ăn uống liên tục được hiển thị qua thuật toán.
プラットフォームの対応は
日本でも海外でも問題が指摘されているSNSの摂食障害への影響。
Nền tảng này cũng đang phải đối mặt với các vấn đề liên quan đến ảnh hưởng của mạng xã hội đối với rối loạn ăn uống, cả ở Nhật Bản và nước ngoài.
SNSを
運営するプラットフォーム
事業者はどう
対応しているのか。
Các nhà cung cấp nền tảng vận hành mạng xã hội đang đối phó như thế nào?
NHKの取材に対して、各社は以下の回答を寄せました。
NHK đã nhận được các phản hồi sau từ các công ty.
インスタグラムを運営するメタの日本法人は、10代の利用者について年齢に適したコンテンツのみを閲覧できるようにして、違反するようなコンテンツの削除に加え不適切なコンテンツはおすすめに表示されないようにしていると回答。
Công ty Meta của Nhật Bản, đơn vị quản lý Instagram, đã trả lời rằng họ chỉ cho phép người dùng tuổi teen xem nội dung phù hợp với độ tuổi của họ, và ngoài việc xóa nội dung vi phạm, các nội dung không phù hợp sẽ không được hiển thị trong phần gợi ý.
TikTokを運営するバイトダンスの日本法人は、未成年者の安全に関するポリシーに違反するコンテンツについては徹底排除するアプローチを採用していて、検出した場合は削除する対応を行っているとしています。
Công ty con của ByteDance tại Nhật Bản, đơn vị điều hành TikTok, đã áp dụng phương pháp tiếp cận loại bỏ triệt để đối với các nội dung vi phạm chính sách an toàn cho người chưa thành niên và cho biết sẽ xóa bỏ khi phát hiện.
また、コミュニティガイドラインには「摂食障害とボディイメージ」という項目が設けられていて「有害な可能性がある体重管理を表示、または助長する、あるいは減量または筋肉増量製品を販売している場合は、コンテンツに年齢制限が適用され(18歳以上)、おすすめの対象外となる」と記載されています。
Ngoài ra, trong hướng dẫn cộng đồng có mục Rối loạn ăn uống và hình ảnh cơ thể, và có ghi rằng Nếu hiển thị hoặc khuyến khích quản lý cân nặng có khả năng gây hại, hoặc bán các sản phẩm giảm cân hoặc tăng cơ bắp, thì nội dung sẽ bị áp dụng giới hạn độ tuổi từ 18 tuổi trở lên và sẽ không được đề xuất.
小学生や中学生がダイエット情報をやり取りするオープンチャットを運営する「LINEヤフー」は、4月10日、「過度なダイエットなど摂食障害を助長する行為の取り締まり」を強化していると公表しました。
LINE Yahoo, điều hành một phòng chat mở nơi học sinh tiểu học và trung học cơ sở trao đổi thông tin về chế độ ăn kiêng, đã công bố vào ngày 10 tháng 4 rằng họ đang tăng cường giám sát các hành vi thúc đẩy rối loạn ăn uống như ăn kiêng quá mức.
また、4月11日からは、すべてのオープンチャットの利用者に対しても直接、「そのダイエット、正しいですか?」などとする注意喚起を表示しました。
Ngoài ra, từ ngày 11 tháng 4, thông báo cảnh báo như Chế độ ăn kiêng đó có đúng không? đã được hiển thị trực tiếp cho tất cả người dùng của các phòng chat mở.
注意喚起では「過度なダイエット」のリスクとともに、「過食、拒食、摂食障害を助長する投稿」の例をあげていて、該当した場合は投稿やチャットの削除、利用停止の措置などをとる可能性があるとしています。
Cảnh báo nêu rõ các rủi ro của chế độ ăn kiêng quá mức, đồng thời đưa ra các ví dụ về bài đăng khuyến khích ăn quá nhiều, chán ăn và rối loạn ăn uống, và có thể thực hiện các biện pháp như xóa bài đăng hoặc trò chuyện, hoặc đình chỉ sử dụng nếu vi phạm.
LINEヤフーによりますと、過度なダイエットや摂食障害のリスクを高める投稿は、これまでもモニタリングのうえ、禁止規定に沿って同様の措置をとってきたとしていますが、NHKの取材や現状を受け、改めて対応を強化をしたということです。
Theo LINE Yahoo, các bài đăng làm gia tăng nguy cơ của chế độ ăn kiêng quá mức và rối loạn ăn uống đã được giám sát và có các biện pháp tương tự theo quy định cấm. Tuy nhiên, sau khi nhận được phỏng vấn từ NHK và tình hình hiện tại, họ đã tăng cường các biện pháp đối phó.
判断には難しさも
青少年のネットへの接し方や法規制に詳しい上沼紫野弁護士は、プラットフォーム側が投稿の内容を精査・判別して制限をかけることは重要だが限界があるとして、スマートフォンの使用を管理するペアレンタルコントロールを活用して親子の会話を増やすことなどをすすめています。
Luật sư Uenuma Shino, người am hiểu về cách tiếp cận của thanh thiếu niên với internet và các quy định pháp luật, cho rằng việc nền tảng kiểm tra kỹ lưỡng và phân biệt nội dung bài đăng để áp đặt hạn chế là quan trọng nhưng có giới hạn. Bà khuyến nghị nên sử dụng tính năng kiểm soát của phụ huynh để quản lý việc sử dụng điện thoại thông minh và tăng cường đối thoại giữa cha mẹ và con cái.
上沼弁護士
「動画などのコンテンツが、やせているということを推奨するような内容かどうかを判断するのは難しさがあると思います。
Luật sư Uenuma: Tôi nghĩ rằng việc đánh giá liệu nội dung của video và các nội dung khác có khuyến khích việc gầy hay không là điều khó khăn.
同じものを
見ても
受け止め
方が
違うのでプラットフォーム
側で
判断してネットの
中ですべて
対応するというのは
現実的ではありません」
「プラットフォームの取り組みに加えて、ペアレンタルコントロールを有効に活用して家庭での気付きのきっかけをつくることも大事だと思います。
Ngay cả khi nhìn thấy cùng một thứ, cách tiếp nhận cũng khác nhau nên việc nền tảng tự quyết định và xử lý mọi thứ trên mạng là không thực tế. Ngoài những nỗ lực của nền tảng, tôi nghĩ việc tận dụng hiệu quả kiểm soát của phụ huynh để tạo ra cơ hội nhận thức tại gia đình cũng rất quan trọng.
例えば動画のアプリを
長時間使っていることに
気付いて、
子どもに
どんなものを
見ているのか
聞いてみたり、チャットのアプリを
使っていたらどんなことが
話題になっているのか
聞いてみたり。
Ví dụ, nếu bạn nhận thấy con mình sử dụng ứng dụng video trong thời gian dài, hãy thử hỏi xem chúng đang xem gì, hoặc nếu chúng đang sử dụng ứng dụng chat, hãy hỏi xem chủ đề đang được thảo luận là gì.
スマホを
渡した
直後からそうした
コミュニケーションを
取ることも
重要になってくると
思います」
気付きのポイントは?どう声をかけたらいい?
家族や周りの人たちは何に気をつければいいのか。
Ngay sau khi đưa điện thoại thông minh, việc giao tiếp như vậy cũng trở nên quan trọng. Điểm cần chú ý là gì? Nên nói như thế nào? Gia đình và những người xung quanh cần lưu ý điều gì?
摂食障害の子どもの患者を治療する作田特任教授は、塾や習い事などもあって子どもと一緒に食事をする機会が減り、食事量や体型の変化に家庭で気付くのが難しくなっていると指摘したうえで、親に気をつけてほしいポイントについて次のように話しています。
Giáo sư đặc nhiệm Sakuda, người điều trị cho trẻ em mắc chứng rối loạn ăn uống, chỉ ra rằng cơ hội ăn cùng con cái giảm đi do có nhiều hoạt động như học thêm và các lớp học ngoại khóa, khiến cho việc nhận ra sự thay đổi về lượng ăn và hình thể của trẻ tại gia đình trở nên khó khăn. Ông đã nói về những điểm mà phụ huynh nên chú ý như sau.
1 食事を一緒にとる機会を週1度でも設ける
2 家族で食べる時に皿からそれぞれが必要な分を取る形ではなく、1人分をきちんと分けて出し、食べているか観察する
3 給食を残すなどの変化を捉えられるよう、学校とのコミュニケーションを取る
そして、子どもが極端なダイエットをしていると気付いた時には…。
1 Tạo cơ hội ăn uống cùng nhau ít nhất một lần mỗi tuần 2 Khi ăn cùng gia đình, không lấy phần ăn từ đĩa dùng chung mà hãy chia phần ăn riêng cho từng người và quan sát xem họ có ăn không 3 Giao tiếp với trường học để nắm bắt được những thay đổi như việc trẻ bỏ bữa ăn trưa Và khi nhận thấy trẻ đang ăn kiêng quá mức...
作田特任教授
「大切なのは、子どもの行動をいきなり『否定』しないことです。
Điều quan trọng là không phủ nhận hành vi của trẻ ngay lập tức, theo giáo sư đặc biệt Sakuta.
『
そんな食べ
方したらダメじゃない』『
ひどいダイエットは
不健康』
などと、
正論を
伝えても、
子どもは
聞く耳を
持たないばかりか、
頑張ってダイエットに
成功している
自分を
否定されたと
思い込んで
反発し、こだわりも
強くなることがあります」
「最初の声掛けとしては、『ダイエット始めたの?』と様子を聞いてみて、肯定したら極端なダイエットは身体に負担が大きいことを話し合ってほしいです。
Nếu nói những điều như Không được ăn như vậy hay Ăn kiêng khắc nghiệt là không tốt cho sức khỏe, trẻ không chỉ không lắng nghe mà còn có thể cảm thấy như mình bị phủ nhận khi đã nỗ lực giảm cân thành công, dẫn đến phản ứng tiêu cực và sự cố chấp ngày càng mạnh mẽ hơn. Ban đầu, hãy bắt đầu bằng cách hỏi Con đã bắt đầu ăn kiêng à? và nếu trẻ thừa nhận, hãy thảo luận về việc chế độ ăn kiêng cực đoan có thể gây áp lực lớn lên cơ thể.
仮に子どもが
否定したときは『
私もダイエットしたことが
あるけど
難しいよね。
Giả sử khi đứa trẻ phủ nhận thì nói rằng Mẹ cũng đã từng ăn kiêng nhưng thật khó nhỉ.
健康なダイエットの
方法って
難しいから、かかりつけの
先生に
聞いてみようか』『
体調は
大丈夫?』
など聞いてみて、
身体的な
状態を
診察する
目的で、
医療機関を
受診する
方向にもって
いくのが
安全です」
「家庭内だけでの解決は難しいことがありますので、受診を拒否する場合は、学校の担任や養護教諭に相談してみてください」
(機動展開プロジェクト・金澤志江、籏智広太)
。
Phương pháp ăn kiêng lành mạnh rất khó, nên hãy thử hỏi bác sĩ gia đình xem sao. Sức khỏe có ổn không? Hãy hỏi để hướng đến việc đi khám tại các cơ sở y tế nhằm kiểm tra tình trạng thể chất. Có những vấn đề khó giải quyết chỉ trong gia đình, nên nếu từ chối đi khám, hãy thử thảo luận với giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên phụ trách y tế tại trường. Dự án Triển khai Cơ động - Shie Kanazawa, Kota Hatachi