キツネとお坊さんのやさしいお話

Câu chuyện cảm động giữa vị hòa thượng và con cáo.

Câu chuyện cảm động giữa vị hòa thượng và con cáo.
昔、東京の中野にお坊さんがいました

Ngày xưa có vị hòa thượng sống ở Nakano của Tokyou.

Ngày xưa có vị hòa thượng sống ở Nakano của Tokyou.
お坊さんは修行をしていましたが、周りに人がいないのでさびしく感じていました

Người hòa thượng đang đi tu hành nhưng, bởi vì xung quanh mình không có ai nên cảm thấy cô đơn.

Người hòa thượng đang đi tu hành nhưng, bởi vì xung quanh mình không có ai nên cảm thấy cô đơn.
ある日、お坊さんが野原で石の仏をつくっていると、キツネが来ました

Một ngày nọ, khi hoàng thượng đi làm đá ở Nobara thì có gặp một con cáo.

Một ngày nọ, khi hoàng thượng đi làm đá ở Nobara thì có gặp một con cáo.
キツネはしばらくお坊さんを見てから帰っていきました

Con cáo sau khi nhìn vị hoàng thượng một khoảng thời gian thì quay về.

Con cáo sau khi nhìn vị hoàng thượng một khoảng thời gian thì quay về.
そのあと、キツネはまた来ました

Sau đó, con cáo lại trở lại lần nữa.

Sau đó, con cáo lại trở lại lần nữa.
お坊さんはキツネに柿をあげました

Và hòa thượng đã cho nó trái hồng.

Và hòa thượng đã cho nó trái hồng.
キツネは食べてから帰っていきました

Con cáo sau khi ăn xong thì đã quay về.

Con cáo sau khi ăn xong thì đã quay về.
それから、キツネは毎日来るようになりました

Sau đó, vào mỗi ngày con cáo lại đến.

Sau đó, vào mỗi ngày con cáo lại đến.
お坊さんは自分の食べ物を分けてあげました

Hòa thượng sẻ chia (share) đồ ăn của chính mình cho nó.

Hòa thượng sẻ chia (share) đồ ăn của chính mình cho nó.
キツネは昼はいつもお坊さんのそばにいて、夕方になると帰っていきました

Con cáo lúc nào cũng cạnh hoàng thượng vào lúc trưa, và đến tối thì nó quay về nhà.

Con cáo lúc nào cũng cạnh hoàng thượng vào lúc trưa, và đến tối thì nó quay về nhà.
ある秋の日、お坊さんは用事があって町に行きました

Vào ngày thu, vị hoàng thượng vì có công chuyện nên đã đi lên sài thành.

Vào ngày thu, vị hoàng thượng vì có công chuyện nên đã đi lên sài thành.
帰ると、家に火がついていて、キツネが待っていました

Khi trở về thì con cáo nó đứng đợi vì nhà bị cháy.

Khi trở về thì con cáo nó đứng đợi vì nhà bị cháy.
その日、キツネはお坊さんの家に泊まりました

Từ ngày đó, con cáo đã ở lại nhà vị hòa thượng

Từ ngày đó, con cáo đã ở lại nhà vị hòa thượng
雪が降る日、キツネが「お坊さん、この袋に米と小豆が入っているから、粥を作ってください

Ngày tuyết rơi, con cáo nói rằng " vị hòa thượng, có gạo với đậu ở trong cái túi này, hãy nấu cháo

Ngày tuyết rơi, con cáo nói rằng " vị hòa thượng, có gạo với đậu ở trong cái túi này, hãy nấu cháo
寒いから粥を食べて温まりましょう」と言いました

bởi vì trời lạnh nên ăn cho ấm nhé!!"

bởi vì trời lạnh nên ăn cho ấm nhé!!"
お坊さんとキツネは仲良く小豆粥を食べました

Vị hòa thượng và con cáo đã cũng ăn bát cháo đậu cùng nhau một cách thân thiết.

Vị hòa thượng và con cáo đã cũng ăn bát cháo đậu cùng nhau một cách thân thiết.
その夜、キツネは「お坊さんに恩返しがしたい」と言いました

Tối hôm đó, con cáo đã nói rằng "muốn ban điều ước cho vị hòa thượng"

Tối hôm đó, con cáo đã nói rằng "muốn ban điều ước cho vị hòa thượng"
お坊さんは「火事にあわないこと、水が夏に冷たく冬に暖かければいい」と言いました

Vị hòa thượng nói "Không muốn gặp hỏa hoạn, nước vào mùa hè thì mát lạnh, mùa đông thì ấm ấp"

Vị hòa thượng nói "Không muốn gặp hỏa hoạn, nước vào mùa hè thì mát lạnh, mùa đông thì ấm ấp"
そのときから中野の水は夏冷たく、冬暖かくなって、火事もあまり起こらなくなりました

Kể từ sau đó, nước ở Nakano thì mát lạnh vào mùa hè, ấm vào mùa đông và không xảy ra hỏa hoạn nào.

Kể từ sau đó, nước ở Nakano thì mát lạnh vào mùa hè, ấm vào mùa đông và không xảy ra hỏa hoạn nào.