赤ずきん

Cô bé quàng khăn đỏ

Cô bé quàng khăn đỏ
むかし、かわいい女の子がいました

Ngày xửa ngày xưa, có một cô bé rất dễ thương

Ngày xửa ngày xưa, có một cô bé rất dễ thương
みんなは女の子が大すきでした

Mọi người đều rất thích cô bé đó

Mọi người đều rất thích cô bé đó
とくにおばあさんは女の子をとてもかわいがりました

Đặc biệt người bà rất yêu thương cô bé

Đặc biệt người bà rất yêu thương cô bé
ある日、おばあさんは赤いぼうしをあげました

Vào 1 ngày nọ, người bà tặng cô bé 1 cái mũ đỏ

Vào 1 ngày nọ, người bà tặng cô bé 1 cái mũ đỏ
女の子はそのぼうしが大すきで、いつもかぶりました

Cô bé rất thích cái mũ đó nên lúc nào cũng đội mũ

Cô bé rất thích cái mũ đó nên lúc nào cũng đội mũ
だから、みんなは女の子を「赤ずきん」とよびました

Vì thế mọi người đều gọi cô bé là "cô bé quàng khăn đỏ"

Vì thế mọi người đều gọi cô bé là "cô bé quàng khăn đỏ"
ある日、おかあさんが言いました

Vào ngày nọ, người mẹ đã nói:

Vào ngày nọ, người mẹ đã nói:
「赤ずきん、このケーキとワインをおばあさんにあげてね

"Cô bè quàng khăn đỏ, đem cái bánh và rượu này tặng bà nhé

"Cô bè quàng khăn đỏ, đem cái bánh và rượu này tặng bà nhé
おばあさんはびょうきだから、たべると元気になるよ

Vì bà đang bệnh nên ăn vào sẽ khỏe hơn đó

Vì bà đang bệnh nên ăn vào sẽ khỏe hơn đó
道をまちがえないで、ゆっくり歩いてね

Hãy đi từ từ và đừng để bị lạ đường nhé"

Hãy đi từ từ và đừng để bị lạ đường nhé"
」赤ずきんは「はい、わかりました」と言って出かけました

Cô bé quàn khăn đỏ nói "Dạ, con biết rồi" liền xuất phát

Cô bé quàn khăn đỏ nói "Dạ, con biết rồi" liền xuất phát
森で赤ずきんはオオカミに会いました

Cô bé quàng khăn đỏ đã gặp chó sói ở trong rừng

Cô bé quàng khăn đỏ đã gặp chó sói ở trong rừng
赤ずきんはオオカミがこわいどうぶつだとしりませんでした

Cô bè quàng khăn đỏ không biết chó sói là loài vật đáng sợ

Cô bè quàng khăn đỏ không biết chó sói là loài vật đáng sợ
オオカミは「どこへ行くの?」と聞きました

Chó sói hỏi "Cháu đi đâu đấy?"

Chó sói hỏi "Cháu đi đâu đấy?"
赤ずきんは「おばあさんの家に行きます」とこたえました

Cô bè quàng khăn đỏ trả lời "Đi đến nhà bà ạ"

Cô bè quàng khăn đỏ trả lời "Đi đến nhà bà ạ"
オオカミは心の中で「赤ずきんもおばあさんも食べよう」と思いました

Chó sói liền nghĩ trong đầu là "Ta sẽ ăn thịt cả cô bé quàng khăn đỏ và người bà"

Chó sói liền nghĩ trong đầu là "Ta sẽ ăn thịt cả cô bé quàng khăn đỏ và người bà"
赤ずきんは花を見て、「おばあさんに花をあげたい」と思い、道をはずれて花をつみました

Cô bé nhìn thấy hoa rồi nghĩ "Mình sẽ hái hoa để tặng bà" nên đã rời khỏi con đường để hái hoa

Cô bé nhìn thấy hoa rồi nghĩ "Mình sẽ hái hoa để tặng bà" nên đã rời khỏi con đường để hái hoa
そのあいだに、オオカミはおばあさんの家に行きました

Trong lúc đó con chó soi đã đi đến nhà người bà

Trong lúc đó con chó soi đã đi đến nhà người bà
オオカミは家に入ると、おばあさんを食べてしまいました

Chó soi vào nhà liền ăn thịt người bà

Chó soi vào nhà liền ăn thịt người bà
そして、おばあさんのふくを着てベッドにねました

Sau đó mặc áo của người bà và lên giường nằm ngủ

Sau đó mặc áo của người bà và lên giường nằm ngủ
赤ずきんが家に行くと、ベッドにおばあさんがねていました

Khi cô bé quàng khăn đỏ đến thì người bà đang nằm ngủ trên giường

Khi cô bé quàng khăn đỏ đến thì người bà đang nằm ngủ trên giường
でも、とてもへんでした

Tuy nhiên cảm thấy rất là lạ

Tuy nhiên cảm thấy rất là lạ
赤ずきんは言いました

nên cô bé quàng khăn đỏ đã hỏi

nên cô bé quàng khăn đỏ đã hỏi
「おばあさん、耳が大きいです

"Tai bà to thế"

"Tai bà to thế"
」「おまえの声をよく聞くためだよ

"Vì để bà nghe con nói rõ hơn đó"

"Vì để bà nghe con nói rõ hơn đó"
」「目が大きいです

"Mắt bà to thế"

"Mắt bà to thế"
」「おまえをよく見るためだよ

"Vì để bà nhìn con được rõ hơn đó"

"Vì để bà nhìn con được rõ hơn đó"
」「手が大きいです

"Tay bà to thế"

"Tay bà to thế"
」「おまえをだくためだよ

"vì để bà ôm được con chặt hơn đó"

"vì để bà ôm được con chặt hơn đó"
」「口が大きいです

"miệng bà to thế"

"miệng bà to thế"
」「おまえを食べるためだよ!」そう言ってオオカミは赤ずきんを食べました

"vì để bà ăn thịt con đó " vừa dứt lời chó sói liền ăn thịt cô bé quàng khăn đỏ

"vì để bà ăn thịt con đó " vừa dứt lời chó sói liền ăn thịt cô bé quàng khăn đỏ
そのとき、りょうしが家の前をとおりました

Vào lúc đó, một người thợ săn đi ngang trước nhà

Vào lúc đó, một người thợ săn đi ngang trước nhà
中を見るとオオカミがねていました

nhìn vào bên trong thấy chó sói đang nằm ngủ

nhìn vào bên trong thấy chó sói đang nằm ngủ
りょうしははさみでオオカミのおなかを切りました

Người thợ săn lấy cái kéo cắt bụng con chó sói

Người thợ săn lấy cái kéo cắt bụng con chó sói
すると、赤ずきんとおばあさんが出てきました

Ngay lúc đó người bà và cô bé quàng khăn đỏ chui ra bên ngoài

Ngay lúc đó người bà và cô bé quàng khăn đỏ chui ra bên ngoài
二人はまだ生きていました

Cả 2 vẫn còn sống

Cả 2 vẫn còn sống
赤ずきんは石を持ってきてオオカミのおなかに入れました

Cô bé quàng khăn đỏ liền lấy cục đá cho vào bụng con chó sói

Cô bé quàng khăn đỏ liền lấy cục đá cho vào bụng con chó sói
オオカミはおきましたが、石が重くてたおれて死にました

Chó sói thức dậy nhưng cục đá quá nặng nên đã ngã chết

Chó sói thức dậy nhưng cục đá quá nặng nên đã ngã chết
赤ずきんとおばあさんとりょうしはとてもよろこびました

Cô bé quàng khăn đỏ, người bà và người thợ săn đều rất vui mừng

Cô bé quàng khăn đỏ, người bà và người thợ săn đều rất vui mừng
その日から赤ずきんは、「もう道をまちがえたり、森を一人で歩いたりしない」と思いました

Kể từ ngày đó cô bé quàng khăn đỏ nghĩ " Sẽ không đi sai đường, không đi 1 mình ở trong rừng"

Kể từ ngày đó cô bé quàng khăn đỏ nghĩ " Sẽ không đi sai đường, không đi 1 mình ở trong rừng"
赤ずきん

Cô bé quàng khăn đỏ

Cô bé quàng khăn đỏ
むかし、かわいい女の子がいました

Ngày xưa, có một cô bé rất dễ thương

Ngày xưa, có một cô bé rất dễ thương
みんなは女の子が大すきでした

mọi người đều yêu mến cô bé.

mọi người đều yêu mến cô bé.
とくにおばあさんは女の子をとてもかわいがりました

Đặc biệt là bà ngoại rất cưng chiều cô.

Đặc biệt là bà ngoại rất cưng chiều cô.
ある日、おばあさんは赤いぼうしをあげました

Một hôm, bà ngoại tặng cô một chiếc mũ màu đỏ

Một hôm, bà ngoại tặng cô một chiếc mũ màu đỏ
女の子はそのぼうしが大すきで、いつもかぶりました

.Cô bé rất thích chiếc mũ đó, lúc nào cũng đội.

.Cô bé rất thích chiếc mũ đó, lúc nào cũng đội.
だから、みんなは女の子を「赤ずきん」とよびました

Vì thế, mọi người gọi cô là “Cô bé quàng khăn đỏ”.

Vì thế, mọi người gọi cô là “Cô bé quàng khăn đỏ”.
ある日、おかあさんが言いました

Một ngày kia, mẹ nói:

Một ngày kia, mẹ nói:
「赤ずきん、このケーキとワインをおばあさんにあげてね

“Cô bé quàng khăn đỏ, con hãy mang chiếc bánh và rượu vang này đến cho bà ngoại nhé

“Cô bé quàng khăn đỏ, con hãy mang chiếc bánh và rượu vang này đến cho bà ngoại nhé
おばあさんはびょうきだから、たべると元気になるよ

Bà đang ốm, ăn vào sẽ khỏe hơn đó.

Bà đang ốm, ăn vào sẽ khỏe hơn đó.
道をまちがえないで、ゆっくり歩いてね

Con nhớ đừng đi lạc đường và đi chậm thôi nhé

Con nhớ đừng đi lạc đường và đi chậm thôi nhé
」赤ずきんは「はい、わかりました」と言って出かけました

Cô bé quàng khăn đỏ đáp: “Vâng, con hiểu rồi” rồi đi ra ngoài.

Cô bé quàng khăn đỏ đáp: “Vâng, con hiểu rồi” rồi đi ra ngoài.
森で赤ずきんはオオカミに会いました

Trong rừng, cô bé quàng khăn đỏ gặp Sói.

Trong rừng, cô bé quàng khăn đỏ gặp Sói.
赤ずきんはオオカミがこわいどうぶつだとしりませんでした

Cô bé không biết rằng sói là con vật nguy hiểm.

Cô bé không biết rằng sói là con vật nguy hiểm.
オオカミは「どこへ行くの?」と聞きました

Sói hỏi: “Cháu đi đâu thế?”

Sói hỏi: “Cháu đi đâu thế?”
赤ずきんは「おばあさんの家に行きます」とこたえました

Cô bé đáp: “Cháu đi đến nhà bà ngoại.”

Cô bé đáp: “Cháu đi đến nhà bà ngoại.”
オオカミは心の中で「赤ずきんもおばあさんも食べよう」と思いました

Trong lòng, Sói nghĩ: “Mình sẽ ăn cả cô bé quàng khăn đỏ và bà ngoại.”

Trong lòng, Sói nghĩ: “Mình sẽ ăn cả cô bé quàng khăn đỏ và bà ngoại.”
赤ずきんは花を見て、「おばあさんに花をあげたい」と思い、道をはずれて花をつみました

Cô bé thấy hoa và nghĩ: “Mình muốn hái hoa tặng bà.” Rồi rẽ khỏi đường để hái hoa.

Cô bé thấy hoa và nghĩ: “Mình muốn hái hoa tặng bà.” Rồi rẽ khỏi đường để hái hoa.
そのあいだに、オオカミはおばあさんの家に行きました

Trong lúc đó, Sói đã đến nhà bà ngoại.

Trong lúc đó, Sói đã đến nhà bà ngoại.
オオカミは家に入ると、おばあさんを食べてしまいました

Sói vào trong, ăn mất bà ngoại,

Sói vào trong, ăn mất bà ngoại,
そして、おばあさんのふくを着てベッドにねました

rồi mặc quần áo của bà và nằm trên giường.

rồi mặc quần áo của bà và nằm trên giường.
赤ずきんが家に行くと、ベッドにおばあさんがねていました

Khi cô bé đến nhà, thấy bà nằm trên giường.

Khi cô bé đến nhà, thấy bà nằm trên giường.
でも、とてもへんでした

Nhưng trông rất lạ.

Nhưng trông rất lạ.
赤ずきんは言いました

Cô bé nói:

Cô bé nói:
「おばあさん、耳が大きいです

“Bà ơi, tai bà sao to thế.”

“Bà ơi, tai bà sao to thế.”
」「おまえの声をよく聞くためだよ

“Để nghe cháu rõ hơn mà.”

“Để nghe cháu rõ hơn mà.”
」「目が大きいです

“Mắt bà sao to thế.”

“Mắt bà sao to thế.”
」「おまえをよく見るためだよ

“Để nhìn cháu rõ hơn mà.”

“Để nhìn cháu rõ hơn mà.”
」「手が大きいです

“Tay bà sao to thế.”

“Tay bà sao to thế.”
」「おまえをだくためだよ

“Để ôm cháu mà.”

“Để ôm cháu mà.”
」「口が大きいです

“Miệng bà sao to thế.”

“Miệng bà sao to thế.”
」「おまえを食べるためだよ!」そう言ってオオカミは赤ずきんを食べました

“Để ăn cháu đấy!” Nói xong, Sói ăn mất cô bé quàng khăn đỏ.

“Để ăn cháu đấy!” Nói xong, Sói ăn mất cô bé quàng khăn đỏ.
そのとき、りょうしが家の前をとおりました

Đúng lúc đó, một bác thợ săn đi ngang qua trước nhà.

Đúng lúc đó, một bác thợ săn đi ngang qua trước nhà.
中を見るとオオカミがねていました

Nhìn vào trong thì thấy Sói đang nằm ngủ.

Nhìn vào trong thì thấy Sói đang nằm ngủ.
りょうしははさみでオオカミのおなかを切りました

Thợ săn dùng kéo rạch bụng Sói.

Thợ săn dùng kéo rạch bụng Sói.
すると、赤ずきんとおばあさんが出てきました

Thế là cô bé quàng khăn đỏ và bà ngoại chui ra,

Thế là cô bé quàng khăn đỏ và bà ngoại chui ra,
二人はまだ生きていました

cả hai vẫn còn sống.

cả hai vẫn còn sống.
赤ずきんは石を持ってきてオオカミのおなかに入れました

Cô bé đem đá nhét vào bụng Sói.

Cô bé đem đá nhét vào bụng Sói.
オオカミはおきましたが、石が重くてたおれて死にました

Sói tỉnh dậy, nhưng bụng nặng quá nên ngã xuống và chết.

Sói tỉnh dậy, nhưng bụng nặng quá nên ngã xuống và chết.
赤ずきんとおばあさんとりょうしはとてもよろこびました

Cô bé quàng khăn đỏ, bà ngoại và bác thợ săn rất vui mừng.

Cô bé quàng khăn đỏ, bà ngoại và bác thợ săn rất vui mừng.
その日から赤ずきんは、「もう道をまちがえたり、森を一人で歩いたりしない」と思いました

Từ hôm đó, cô bé nghĩ: “Mình sẽ không bao giờ đi lạc đường hay đi một mình trong rừng nữa.”

Từ hôm đó, cô bé nghĩ: “Mình sẽ không bao giờ đi lạc đường hay đi một mình trong rừng nữa.”