代替肉は、脱炭素や動物福祉といったエシカルな側面よりも、健康的な食品というイメージが先行している。
Thịt thay thế hiện đang được gắn liền với hình ảnh là thực phẩm tốt cho sức khỏe hơn là các khía cạnh đạo đức như giảm phát thải carbon hay phúc lợi động vật.
しかし、体にいいというだけでは代替肉の大々的な普及は難しいと考えた明治大学商学部の加藤拓巳准教授らによる研究グループは、消費者の「よだれ」を引き出す新たな商品コンセプトを打ち立て、その効果を実証した。
Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu do Phó Giáo sư Kato Takumi thuộc Khoa Thương mại, Đại học Meiji dẫn đầu cho rằng, chỉ riêng yếu tố tốt cho sức khỏe thì khó có thể phổ biến rộng rãi thịt thay thế, vì vậy, họ đã xây dựng một khái niệm sản phẩm mới nhằm kích thích “nước miếng” của người tiêu dùng và chứng minh hiệu quả của nó.
日本では消費者の環境意識が高まり、「自身の購入行動における倫理的妥当性を考慮する姿勢」が見られると研究グループは言う。
Nhóm nghiên cứu cho biết, tại Nhật Bản, ý thức về môi trường của người tiêu dùng ngày càng cao, thể hiện qua “thái độ cân nhắc tính hợp lý về mặt đạo đức trong hành vi mua sắm của bản thân”.
しかし、エシカル商品の重要性は十分にわかっていながら「自らの価値を損なう商品を好まない」のが現実。
Tuy nhiên, thực tế là dù hiểu rõ tầm quan trọng của sản phẩm đạo đức, người tiêu dùng lại “không thích những sản phẩm làm giảm giá trị cá nhân của mình”.
倫理性や社会的意義という利他的動機は、利己的動機にかなわないということだ。
Động cơ vị tha như tính đạo đức hay ý nghĩa xã hội không thể thắng được động cơ vị kỷ.
どんなに環境によく動物を殺さずに済むとわかっていても、高くて美味しくないものを我慢して食べるのはゴメンだというのが正直なところだろう。
Dù biết rằng sản phẩm tốt cho môi trường và không giết hại động vật, nhưng thực lòng mà nói, không ai muốn phải chịu đựng ăn những món vừa đắt vừa không ngon.
研究グループは、日本の食品業界は「バーガーショップでメニューを選ぶ際の『お腹いっぱい食べたい』という消費者心理を捉えきれていない」と指摘する。
Nhóm nghiên cứu chỉ ra rằng ngành thực phẩm Nhật Bản “chưa nắm bắt được tâm lý người tiêu dùng muốn ăn no khi chọn món tại các cửa hàng burger”.
そこで、エシカル商品であっても利己的動機に訴えかけ、「よだれ」を引き出す価値設計として、「代替肉は低カロリー・低脂肪のため、量を多く食べられるという満腹感を訴求する利己的動機の商品コンセプトは魅力を高める」という仮説を立て、実証実験を行った。
Do đó, ngay cả với sản phẩm đạo đức, họ cũng đề xuất thiết kế giá trị đánh vào động cơ vị kỷ, kích thích “nước miếng” của người tiêu dùng, họ đưa ra giả thuyết rằng “khái niệm sản phẩm thịt thay thế với ít calo, ít chất béo, có thể ăn nhiều và tạo cảm giác no sẽ tăng sức hấp dẫn”, và đã tiến hành thực nghiệm để kiểm chứng.
実験は、20〜60代の1000人を対象にしたオンラインによるランダム化比較試験だ。
Thí nghiệm là một thử nghiệm so sánh ngẫu nhiên trực tuyến với 1000 người từ 20 đến 60 tuổi.
実験参加者を、比較対象のために何もしないグループ(統制群)のほか、環境配慮、動物福祉、健康、満腹感に訴える5つのグループに分けて、それぞれに対応する商品コンセプトを見せ、代替肉バーガーにどれだけ魅力を感じるかを測定した。
Ngoài nhóm đối chứng không làm gì để so sánh, những người tham gia được chia thành 5 nhóm: chú trọng môi trường, phúc lợi động vật, sức khỏe, cảm giác no, và mỗi nhóm được giới thiệu khái niệm sản phẩm tương ứng, sau đó đo mức độ hấp dẫn của burger thịt thay thế.
その結果は予想どおり、満腹感のある代替肉バーガーというコンセプトの魅力がもっとも高かった。
Kết quả đúng như dự đoán, khái niệm burger thịt thay thế mang lại cảm giác no có sức hấp dẫn cao nhất.
それには、「野菜と穀物のみで作っているので、低カロリー・低脂肪で、たくさん食べても大丈夫です」との謳い文句がついている。
Sản phẩm này được quảng bá với câu: “Chỉ làm từ rau và ngũ cốc nên ít calo, ít chất béo, ăn nhiều cũng không sao”.
エシカル商品は大きく普及することで本来のエシカルな価値が発揮される。
Nhóm nghiên cứu nhấn mạnh rằng, giá trị đạo đức thực sự của sản phẩm chỉ được phát huy khi nó được phổ biến rộng rãi.
消費者に選ばれるためには、エシカル商品と言えども「よだれの戦い」から逃れてはいけないと研究グループは訴えている。
Để được người tiêu dùng lựa chọn, ngay cả sản phẩm đạo đức cũng không thể né tránh “cuộc chiến nước miếng”.