アメリカで2
期目の
トランプ政権が
発足して3
か月です。
Chính quyền Trump nhiệm kỳ thứ hai đã bắt đầu được ba tháng ở Mỹ.
この間、
トランプ大統領は、
関税や
安全保障など日本に関してさまざまな
発言をしています。
Gần đây, Tổng thống Trump đã đưa ra nhiều phát ngôn liên quan đến Nhật Bản về thuế quan và an ninh.
その発言を
検証しました。
Tôi đã kiểm chứng phát ngôn đó.
「日本 アメリカ産のコメに700%の関税」
トランプ大統領は今月2日、ホワイトハウスでの演説で、「われわれの友人である日本はアメリカ産のコメに700%の関税をかけている」と述べて批判しました。
Tổng thống Trump chỉ trích Nhật Bản áp thuế 700% lên gạo Mỹ Trong bài phát biểu tại Nhà Trắng vào ngày 2 tháng này, Tổng thống Trump đã chỉ trích rằng Nhật Bản, một người bạn của chúng ta, đang áp thuế 700% lên gạo Mỹ.
これに先立つ先月11日にはアメリカ・ホワイトハウスのレビット報道官が記者会見で、カナダから輸入される鉄鋼製品とアルミニウムへの関税について説明するなかで、日本が牛肉、乳製品、コメに課している関税が例として示された紙を取り出して「日本がコメに課している関税は700%だ」と批判していました。
Vào ngày 11 tháng trước, phát ngôn viên Levitt của Nhà Trắng Mỹ trong buổi họp báo đã giải thích về thuế quan đối với các sản phẩm thép và nhôm nhập khẩu từ Canada, và trong lúc đó đã lấy ra một tờ giấy minh họa các loại thuế mà Nhật Bản áp dụng đối với thịt bò, các sản phẩm từ sữa và gạo, và chỉ trích rằng Nhật Bản áp dụng thuế gạo lên tới 700%.
実際には、日本は、「ミニマムアクセス」と呼ばれる仕組みで、政府が、年間およそ77万トンのコメを関税をかけずに義務的に輸入していて、昨年度、アメリカからは34万トン余りを関税をかけずに輸入しています。
Trên thực tế, Nhật Bản có một cơ chế gọi là truy cập tối thiểu, theo đó chính phủ bắt buộc phải nhập khẩu khoảng 770.000 tấn gạo mỗi năm mà không áp thuế, và trong năm tài chính vừa qua, Nhật Bản đã nhập khẩu hơn 340.000 tấn từ Mỹ mà không áp thuế.
この仕組み以外で民間企業がコメを輸入する場合は、1キロあたり341円の関税が課されます。
Các công ty tư nhân nhập khẩu gạo ngoài cơ chế này sẽ phải chịu thuế nhập khẩu 341 yên mỗi kg.
過去には、農林水産省がWTO=世界貿易機関の貿易自由化の交渉で、コメの関税について当時のコメの価格に基づき税率に換算すれば778%になると説明していたことがあります。
Trong quá khứ, Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp đã từng giải thích rằng trong các cuộc đàm phán về tự do hóa thương mại của WTO = Tổ chức Thương mại Thế giới, nếu chuyển đổi thuế suất dựa trên giá gạo thời đó thì thuế suất sẽ là 778%.
関税額を税率に換算した値は、そのときどきのコメの輸入価格によって変わってきますが、専門家は、直近のアメリカ産のコメの価格をもとに試算すると、220%程度になるとしています。
Thuế suất chuyển đổi từ số tiền thuế sẽ thay đổi tùy thuộc vào giá nhập khẩu gạo tại thời điểm đó, nhưng các chuyên gia ước tính rằng, dựa trên giá gạo của Mỹ gần đây, sẽ vào khoảng 220%.
江藤農林水産大臣は、今月3日の会見で「国家貿易で輸入する分は関税がかかっておらず、それ以外のコメは1キロ当たり341円だ。
Bộ trưởng Nông Lâm Ngư nghiệp Etō đã phát biểu trong cuộc họp báo vào ngày 3 tháng này rằng Phần nhập khẩu theo thương mại quốc gia không bị đánh thuế, còn lại gạo có giá 341 yên mỗi kg.
700%というのは
論理的に
計算しても
出てこず、
理解不能だ」と
述べています。
700% là con số không thể xuất hiện ngay cả khi tính toán một cách hợp lý và không thể hiểu được, ông nói.
日本での米国車販売「ゼロみたいなもの」
トランプ大統領は今月2日、ホワイトハウスでの演説で、「日本では自動車の94%が日本製だ。
Tại Nhật Bản, việc bán xe hơi Mỹ giống như con số không Tổng thống Trump đã phát biểu tại Nhà Trắng vào ngày 2 tháng này rằng 94% ô tô tại Nhật Bản là sản xuất trong nước.
トヨタは
アメリカで100
万台の
外国製の
車を
販売している。
Toyota bán 1 triệu xe ô tô nhập khẩu tại Mỹ.
一方、ゼネラルモーターズもフォードも
ほとんど販売をしていない。
Cả General Motors và Ford hầu như không bán được hàng.
このような
恐ろしい不均衡は、
わが国の
産業基盤を
荒廃させ、
国家の
安全保障を
危険にさらしている」と
述べました。
Sự mất cân bằng đáng sợ như vậy đang tàn phá nền tảng công nghiệp của đất nước chúng ta và đe dọa an ninh quốc gia.
さらに、今月7日には「けさ日本の総理大臣と話をし、非常に良い会話だった。
Ngoài ra, vào ngày 7 tháng này, tôi đã nói chuyện với Thủ tướng Nhật Bản vào buổi sáng và đó là một cuộc trò chuyện rất tốt.
そして私は
こう言った。
Và tôi đã nói như thế này
『
君たちは
自国を
開放しなければならない』と。
Các bạn phải giải phóng đất nước của mình.
なぜならわれわれは
日本で
車が
全然売れなかった。
Bởi vì chúng tôi hoàn toàn không bán được xe ở Nhật Bản.
ゼロみたいなものだ。
Đó giống như con số không.
しかし、
彼らはわれわれの
国に
何百万台もの
車を
売っている」と
発言しました。
Tuy nhiên, họ đang bán hàng triệu chiếc ô tô cho đất nước chúng ta.
日本自動車輸入組合によりますと去年1年間に、国内で販売された海外メーカーの輸入車の台数は22万7202台で、全体の新車販売の5%ほどになっています。
Theo Hiệp hội Nhập khẩu Ô tô Nhật Bản, trong suốt năm ngoái, số lượng ô tô nhập khẩu từ các hãng sản xuất nước ngoài được bán tại Nhật Bản là 227.202 chiếc, chiếm khoảng 5% tổng số xe mới được bán ra.
ブランド別では、メルセデス・ベンツやBMW、フォルクスワーゲンなど、ドイツのメーカーが上位を占めていて、アメリカの自動車ブランドはあわせて1万6700台余りとなっています。
Theo từng thương hiệu, các nhà sản xuất Đức như Mercedes-Benz, BMW và Volkswagen chiếm vị trí hàng đầu, trong khi các thương hiệu ô tô Mỹ đạt tổng cộng hơn 16.700 chiếc.
一方、去年1年間に日本からアメリカ向けに輸出された乗用車の台数は、133万台あまりにのぼっています。
Trong khi đó, số lượng xe du lịch xuất khẩu từ Nhật Bản sang Mỹ trong cả năm ngoái đã lên tới hơn 1,33 triệu chiếc.
こうした状況をトランプ大統領は問題視する発言をしているほか、USTR=アメリカ通商代表部は、先月、公表した報告書で車の安全基準の違いや、EV=電気自動車の充電規格に関する日本政府の対応などを「非関税障壁」だと主張しています。
Trong bối cảnh này, Tổng thống Trump đã đưa ra phát biểu cho rằng đây là vấn đề, và Văn phòng Đại diện Thương mại Mỹ USTR trong báo cáo công bố tháng trước đã cho rằng sự khác biệt về tiêu chuẩn an toàn xe và cách ứng phó của chính phủ Nhật Bản đối với quy chuẩn sạc xe điện EV là rào cản phi thuế quan.
一方、自動車販売の関係者からはアメリカメーカーの車は車体の大きさや燃費性能、それに販売店が少ないことなど、日本市場のニーズを取り込めていないという指摘も出ています。
Các ý kiến từ những người liên quan đến bán hàng ô tô cho rằng xe của các nhà sản xuất Mỹ không đáp ứng được nhu cầu của thị trường Nhật Bản do kích thước thân xe lớn, hiệu suất nhiên liệu và số lượng cửa hàng bán lẻ ít.
武藤経済産業大臣は18日の閣議のあとの会見で「日本からの輸出がはるかに多いのは事実で、何ができるかは考えていかなくてはならない」と述べ、今後、何らかの対応を検討する必要があるという認識を示しました。
Bộ trưởng Kinh tế và Công nghiệp Muto trong cuộc họp báo sau phiên họp nội các ngày 18 đã phát biểu rằng Thực tế là xuất khẩu từ Nhật Bản nhiều hơn rất nhiều, chúng ta cần phải suy nghĩ về những gì có thể làm được và bày tỏ nhận thức rằng cần phải xem xét một số biện pháp đối phó trong tương lai.
「日本が米製品に課している関税 46%」
トランプ大統領は今月2日、各国に対する相互関税について発表した際、日本がアメリカ製品に課している関税は46%だとパネルを使って説明しました。
Tổng thống Trump nói Nhật Bản áp thuế 46% lên sản phẩm của Mỹ Vào ngày 2 tháng này, khi công bố về thuế tương hỗ đối với các quốc gia, Tổng thống Trump đã sử dụng bảng để giải thích rằng Nhật Bản đang áp thuế 46% lên sản phẩm của Mỹ.
ただ、USTR=アメリカ通商代表部の報告書では、日本がアメリカからの輸入品にかけている関税は平均3。
Tuy nhiên, trong báo cáo của USTR = Văn phòng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ, thuế quan mà Nhật Bản áp dụng đối với hàng nhập khẩu từ Hoa Kỳ trung bình là 3.
7%としています。
トランプ政権は、アメリカへの関税率に加え、アメリカにとっての非関税障壁を考慮すると、日本は46%の関税を課していることに相当するとしています。
Chính quyền Trump cho rằng, ngoài mức thuế suất đối với Mỹ, khi xem xét các rào cản phi thuế quan đối với Mỹ, Nhật Bản tương đương với việc áp dụng mức thuế 46%.
一方、USTRが公表した関税率を算出するための計算式では、アメリカ国勢調査局の2024年の輸出入のデータを使用し、対象となる国や地域に対してアメリカが抱える貿易赤字の額を、その国などからの輸入額で割る式となっています。
Công thức tính thuế suất do USTR công bố sử dụng dữ liệu xuất nhập khẩu năm 2024 của Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ, và công thức này chia số tiền thâm hụt thương mại mà Hoa Kỳ đang chịu với các quốc gia hoặc khu vực liên quan cho giá trị nhập khẩu từ các quốc gia hoặc khu vực đó.
計算式では分母に2つの係数をかけることになっていますが、この係数はあらかじめ数字が決まっていて事実上、貿易赤字の額と輸入額のみに基づいて算出したことになります。
Công thức tính toán yêu cầu nhân hai hệ số ở mẫu số, nhưng các hệ số này đã được xác định trước và thực tế chỉ dựa trên số liệu thâm hụt thương mại và nhập khẩu để tính toán.
アメリカ国勢調査局によりますと去年(2024)のアメリカの日本に対する貿易赤字は684億6800万ドル、これを輸入額の1482億900万ドルで割ると「46%」となります。
Theo Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ, thâm hụt thương mại của Mỹ với Nhật Bản vào năm ngoái 2024 là 68,468 tỷ USD, khi chia cho tổng giá trị nhập khẩu là 148,090 tỷ USD thì tỷ lệ này là 46%.
日米安保条約 “日本は私たちを守る必要ない”「不公平だ」
また、トランプ大統領は「日米安全保障条約は不公平だ」という認識を1期目からたびたび示しています。
Hiệp ước An ninh Nhật-Mỹ Nhật Bản không cần bảo vệ chúng tôi Không công bằng Ngoài ra, Tổng thống Trump nhiều lần bày tỏ quan điểm rằng Hiệp ước An ninh Nhật-Mỹ là không công bằng từ nhiệm kỳ đầu tiên.
今月10日には、ホワイトハウスで記者団に対し、アメリカが、これまで自国が不利になる取り引きを各国としてきたという認識を示した上で、日米安全保障条約について「日本とはとてもうまくやっている。
Vào ngày 10 tháng này, tại Nhà Trắng, ông đã bày tỏ với các phóng viên rằng Mỹ từ trước đến nay đã thực hiện các giao dịch bất lợi cho mình với các quốc gia khác, đồng thời nhận xét rằng chúng tôi đang hợp tác rất tốt với Nhật Bản về Hiệp ước An ninh Nhật-Mỹ.
しかし、
私たちは
彼らを
守るが
彼らは
私たちを
守る
必要はない。
Tuy nhiên, chúng tôi bảo vệ họ nhưng họ không cần phải bảo vệ chúng tôi.
私たちは
協定を
結んでいて、
多くの
金を
払って、
守っている」と
述べて
不満をにじませました。
Chúng tôi đã ký kết thỏa thuận, trả nhiều tiền và đang tuân thủ, ông bày tỏ sự không hài lòng.
そして「これは数ある取り引きのうちの1つだが、誰がこのような取り引きをしたのか疑問に思う。
Và Đây là một trong nhiều giao dịch, nhưng tôi tự hỏi ai đã thực hiện giao dịch như vậy.
私たちの
国を
嫌っている
人たちか、
気にもとめていない
人たちだ」と
述べました。
Những người ghét đất nước của chúng ta hoặc những người không quan tâm đến nó, ông nói.
実際には日米安全保障条約の第5条では、日本に対する武力攻撃が起きた場合、アメリカは日本を防衛する義務があることを定めています。
Trên thực tế, Điều 5 của Hiệp ước An ninh Nhật-Mỹ quy định rằng, trong trường hợp xảy ra tấn công vũ trang vào Nhật Bản, Mỹ có nghĩa vụ bảo vệ Nhật Bản.
一方、第6条では、日本の安全と極東の平和維持のために、アメリカは日本国内の施設や区域を使用できると定めていて、日本は基地を提供する義務を負っています。
Điều 6 quy định rằng, để đảm bảo an ninh của Nhật Bản và duy trì hòa bình ở Viễn Đông, Mỹ có thể sử dụng các cơ sở và khu vực trong lãnh thổ Nhật Bản, và Nhật Bản có nghĩa vụ cung cấp các căn cứ.
これに基づき、日本各地には都内も含めてアメリカ軍の基地が置かれ、原子力空母などが配備されている神奈川県の横須賀基地や、空軍としては極東で最大となる沖縄県の嘉手納基地などは、アメリカ軍が日本だけでなく、インド太平洋地域で活動を行う上でも、重要な拠点となっています。
Dựa trên điều này, các căn cứ quân sự của Mỹ được đặt tại nhiều nơi ở Nhật Bản, bao gồm cả Tokyo, và các căn cứ quan trọng như căn cứ Yokosuka ở tỉnh Kanagawa, nơi triển khai tàu sân bay chạy bằng năng lượng hạt nhân, hay căn cứ Kadena ở tỉnh Okinawa, căn cứ không quân lớn nhất ở Viễn Đông, đóng vai trò là điểm trọng yếu cho các hoạt động của quân đội Mỹ không chỉ tại Nhật Bản mà còn trong khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.
防衛省は日米安全保障条約について、「日米両国の義務は同一ではないものの、全体として見れば日米双方の義務のバランスはとられている」としています。
Bộ Quốc phòng cho biết về Hiệp ước An ninh Nhật-Mỹ rằng Mặc dù nghĩa vụ của hai nước Nhật Bản và Mỹ không giống nhau, nhưng nhìn chung, sự cân bằng nghĩa vụ của cả hai bên Nhật-Mỹ đã được duy trì.
また、日本政府は、日米安全保障体制を円滑に運用するためとして、在日アメリカ軍の駐留経費の一部を50年近くに渡って負担していてこれまでの累計は8兆円を超えています。
Chính phủ Nhật Bản cũng đã chịu một phần chi phí đóng quân của quân đội Mỹ tại Nhật Bản trong gần 50 năm để vận hành trơn tru hệ thống an ninh Nhật-Mỹ, và tổng cộng cho đến nay đã vượt quá 8 nghìn tỷ yên.
日本が負担しているのは、▽在日アメリカ軍基地で働く従業員の給与や、▽基地内の施設の整備費、▽光熱水費、▽訓練の資機材の調達費などで、今年度は総額で2274億円が計上されています。
Nhật Bản đang gánh vác các chi phí như tiền lương cho nhân viên làm việc tại các căn cứ quân sự Mỹ đóng tại Nhật, chi phí bảo dưỡng cơ sở vật chất trong các căn cứ, chi phí điện nước, chi phí mua sắm trang thiết bị cho huấn luyện, và tổng số tiền được ghi nhận cho năm tài chính này là 227,4 tỷ yên.
負担が始まったのは1978年度からで、当時の金丸防衛庁長官が「思いやりというものがあってもいいのではないか」などと発言したことから、「思いやり予算」とも呼ばれています。
Gánh nặng bắt đầu từ năm tài khóa 1978, khi Bộ trưởng Cơ quan Phòng vệ Kanemaru lúc bấy giờ phát biểu rằng chẳng phải có sự quan tâm cũng tốt hay sao, nên còn được gọi là ngân sách quan tâm.
1978年度に62億円だった負担額は、年々上昇し、1999年度には2756億円とピークに達しました。
Năm 1978, số tiền gánh nặng là 62 tỷ yên, tăng dần qua từng năm và đạt đỉnh điểm vào năm 1999 với 275,6 tỷ yên.
この5年は2000億円以上で推移していて、今年度までの48年間の累計は8兆7000億円余りにのぼっています。
Trong 5 năm qua, con số này đã duy trì trên 20 nghìn tỷ yên, và tổng cộng trong 48 năm cho đến năm tài chính này đã lên đến hơn 87 nghìn tỷ yên.