飯降山

Núi mưa cơm

Núi mưa cơm
山には住む家もなく、殺生も禁じられているので、食べるものと言えば草や木の実などでした

Trên núi không có nhà ở, cũng không được sát sinh, nên những thứ có thể gọi là đồ ăn là cỏ và quả.

Trên núi không có nhà ở, cũng không được sát sinh, nên những thứ có thể gọi là đồ ăn là cỏ và quả.
三人は励まし合いながら、助け合って過ごしていました

Ba người đã cùng nhau trải qua khoảng thời gian động viên và giúp đỡ lẫn nhau.

Ba người đã cùng nhau trải qua khoảng thời gian động viên và giúp đỡ lẫn nhau.
中でも一番年上の尼さんは、笑顔の素晴らしい方で、信仰に生きるとはこんなに素晴らしいのかと感心するほどでした

Đặc biệt, vị tu sĩ lớn tuổi nhất là một người có nụ cười tuyệt vời, đến mức tôi phải khâm phục rằng sống với đức tin lại có thể tuyệt vời đến như vậy.

Đặc biệt, vị tu sĩ lớn tuổi nhất là một người có nụ cười tuyệt vời, đến mức tôi phải khâm phục rằng sống với đức tin lại có thể tuyệt vời đến như vậy.
ある時、不思議なことに空からおにぎりが3つ降りてきました

Ngày nọ, từ trên bầu trời rơi xuống 3 miếng cơm nắm. Thật kỳ lạ.

Ngày nọ, từ trên bầu trời rơi xuống 3 miếng cơm nắm. Thật kỳ lạ.
きっと、自分たちの日頃の精進のご褒美として、神様がお恵みくださったのだろうと考えて、感謝してありがたく食べました

Bọn họ nghĩ rằng chắc chắn đây như là phần thưởng của việc ăn chay hằng ngày của chính mình, thần linh đã ban ân huệ, họ cảm tạ và ăn chúng với sự cảm kích.

Bọn họ nghĩ rằng chắc chắn đây như là phần thưởng của việc ăn chay hằng ngày của chính mình, thần linh đã ban ân huệ, họ cảm tạ và ăn chúng với sự cảm kích.
それからも毎日毎日、空からおにぎりが降ってきました

Kể từ đó, ngày nào cũng có cơm nắm từ trên trời rơi xuống.

Kể từ đó, ngày nào cũng có cơm nắm từ trên trời rơi xuống.
しかし、一人1個のおにぎりだけでは物足りなくなり、もっともっとおにぎりを食べたいと考えるようになりました

Tuy nhiên, mỗi người chỉ có một miếng cơm nắm thôi thì không đủ, họ bắt đầu có suy nghĩ muốn ăn nhiều hơn nữa.

Tuy nhiên, mỗi người chỉ có một miếng cơm nắm thôi thì không đủ, họ bắt đầu có suy nghĩ muốn ăn nhiều hơn nữa.
ある時、年上の尼さんがもう一人の尼さんと結託し、二人で年下の尼さんを殺しました

Ngày nọ, vị tu sĩ lớn tuổi đã cấu kết với một vị tu sĩ khác và hai người đã sát hại vị tu sĩ trẻ tuổi.

Ngày nọ, vị tu sĩ lớn tuổi đã cấu kết với một vị tu sĩ khác và hai người đã sát hại vị tu sĩ trẻ tuổi.
これで「おにぎりの分け前が増えるハズ」とワクワクしながら、おにぎりの降る場所へ行ってみると、その日からおにぎりは2個しか降ってこなくなりました

Họ phấn khích vui mừng vì kể từ bây giờ phần cơm nắm của mình đã nhiều lên, cứ hễ đi đến nơi có cơm nắm rơi xuống, thì kể từ ngày hôm đó cũng chỉ dành cho hai người mà thôi.

Họ phấn khích vui mừng vì kể từ bây giờ phần cơm nắm của mình đã nhiều lên, cứ hễ đi đến nơi có cơm nắm rơi xuống, thì kể từ ngày hôm đó cũng chỉ dành cho hai người mà thôi.
やがて、もう一人の尼さんが仲間の尼さんを殺したことを悔いるようになりました

Quả nhiên là, đã có một vị tu sĩ trở nên hối hận vì việc sát hại vị tu sĩ trước kia.

Quả nhiên là, đã có một vị tu sĩ trở nên hối hận vì việc sát hại vị tu sĩ trước kia.
一番年上の尼さんは、その尼さんを殺しました

Vị tu sĩ lớn tuổi nhất cũng đã sát hại vị tu sĩ còn lại đó.

Vị tu sĩ lớn tuổi nhất cũng đã sát hại vị tu sĩ còn lại đó.
「これでおにぎりを独り占めできるかもしれない」と、おにぎりの降る場所へ行ってみると、それ以来おにぎりが降ってくることはありませんでした

Vị tu sĩ nghĩ rằng, kể từ đây có lẽ sẽ độc chiếm những miếng cơm nắm, nhưng cứ đi đến nơi có cơm nắm rơi xuống thì lại không có miếng cơm nắm nào rơi xuống nữa.

Vị tu sĩ nghĩ rằng, kể từ đây có lẽ sẽ độc chiếm những miếng cơm nắm, nhưng cứ đi đến nơi có cơm nắm rơi xuống thì lại không có miếng cơm nắm nào rơi xuống nữa.
年上の尼さんは、飢えてよろよろになって山を下りました

Vị tu sĩ lớn tuổi đã quyết định xuống núi với dáng vẻ loạng choạng vì đói.

Vị tu sĩ lớn tuổi đã quyết định xuống núi với dáng vẻ loạng choạng vì đói.
こういった話から、この山を「飯降山」というようになりました

Từ câu chuyện như thế, nên ngọn núi này đã trở thành “Núi mưa cơm”.

Từ câu chuyện như thế, nên ngọn núi này đã trở thành “Núi mưa cơm”.
飯降山

Núi IBuRi

Núi IBuRi
山には住む家もなく、殺生も禁じられているので、食べるものと言えば草や木の実などでした

ở núi này không có ai ở, việc sát sinh cũng bị cấm, đồ ăn thì thực ra chỉ có cây và cỏ

ở núi này không có ai ở, việc sát sinh cũng bị cấm, đồ ăn thì thực ra chỉ có cây và cỏ
三人は励まし合いながら、助け合って過ごしていました

3 người vừa giúp đỡ, vừa động viên nhau để sống qua ngày

3 người vừa giúp đỡ, vừa động viên nhau để sống qua ngày
中でも一番年上の尼さんは、笑顔の素晴らしい方で、信仰に生きるとはこんなに素晴らしいのかと感心するほどでした

trong đó người lớn tuổi nhất là 1 ni cô, với nụ cười tỏa nắng, tôi đã cảm thấy rằng cuộc sống thật tuyệt vời nếu chúng ta có niềm tin

trong đó người lớn tuổi nhất là 1 ni cô, với nụ cười tỏa nắng, tôi đã cảm thấy rằng cuộc sống thật tuyệt vời nếu chúng ta có niềm tin
ある時、不思議なことに空からおにぎりが3つ降りてきました

rồi 1 ngày, không hiểu sao lại có 3 nắm cơm rơi từ trên trời rơi xuống

rồi 1 ngày, không hiểu sao lại có 3 nắm cơm rơi từ trên trời rơi xuống
きっと、自分たちの日頃の精進のご褒美として、神様がお恵みくださったのだろうと考えて、感謝してありがたく食べました

nhất định đó là phần thưởng cho tâm hướng thiện, đó là sự chúc phúc của thần tiên nên chúng tôi đã cảm ơn và ăn nắm cơm đó

nhất định đó là phần thưởng cho tâm hướng thiện, đó là sự chúc phúc của thần tiên nên chúng tôi đã cảm ơn và ăn nắm cơm đó
それからも毎日毎日、空からおにぎりが降ってきました

từ đó ngày nào cũng có cơm nắm rơi xuống

từ đó ngày nào cũng có cơm nắm rơi xuống
しかし、一人1個のおにぎりだけでは物足りなくなり、もっともっとおにぎりを食べたいと考えるようになりました

thế nhưng, mỗi người 1 nắm cơm là không đủ, ai cũng có suy nghĩ muốn ăn nhiều hơn

thế nhưng, mỗi người 1 nắm cơm là không đủ, ai cũng có suy nghĩ muốn ăn nhiều hơn
ある時、年上の尼さんがもう一人の尼さんと結託し、二人で年下の尼さんを殺しました

rồi một ngày, ni cô lớn tuổi nhất kết hợp cùng với một ni cô nữa, 2 người đã giết chết người ni cô nhỏ tuổi nhất

rồi một ngày, ni cô lớn tuổi nhất kết hợp cùng với một ni cô nữa, 2 người đã giết chết người ni cô nhỏ tuổi nhất
これで「おにぎりの分け前が増えるハズ」とワクワクしながら、おにぎりの降る場所へ行ってみると、その日からおにぎりは2個しか降ってこなくなりました

với điều này 2 người đang háo hức cơm được chia làm 2 phần sẽ nhiều hơn thì khi đi đến chỗ cơm năm rơi xuống lại chỉ rơi xuống có 2 nắm cơm thôi

với điều này 2 người đang háo hức cơm được chia làm 2 phần sẽ nhiều hơn thì khi đi đến chỗ cơm năm rơi xuống lại chỉ rơi xuống có 2 nắm cơm thôi
やがて、もう一人の尼さんが仲間の尼さんを殺したことを悔いるようになりました
一番年上の尼さんは、その尼さんを殺しました
「これでおにぎりを独り占めできるかもしれない」と、おにぎりの降る場所へ行ってみると、それ以来おにぎりが降ってくることはありませんでした
年上の尼さんは、飢えてよろよろになって山を下りました
こういった話から、この山を「飯降山」というようになりました