新しい研究によると、
哺乳類のメスはオスよりも
長く
生きることが多いです。
Theo một nghiên cứu mới, con cái của các loài động vật có vú thường sống lâu hơn con đực.
この
研究は、
動物園で
飼われている多くの
哺乳類と
鳥のデータを
使って
行われました。
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên dữ liệu của nhiều loài động vật có vú và chim được nuôi trong sở thú.
研究者たちは、
野生の
動物も
調べて、同じような
結果を
見つけました。
Các nhà nghiên cứu cũng đã khảo sát các loài động vật hoang dã và tìm thấy kết quả tương tự.
哺乳類では、メスはオスよりも
平均で12%
長く
生きます。
Ở động vật có vú, con cái sống lâu hơn con đực trung bình 12%.
しかし、
鳥ではオスの方がメスより5%
長生きします。
Tuy nhiên, ở loài chim, con đực lại sống lâu hơn con cái khoảng 5%.
動物園よりも
野生の方が、この
違いは大きいです。
Sự khác biệt này rõ rệt hơn ở động vật hoang dã so với trong sở thú.
動物園ではストレスが
少ないからです。
Vì trong sở thú động vật ít bị căng thẳng hơn.
なぜこのような
違いがあるのでしょうか。
Tại sao lại có sự khác biệt như vậy?
ひとつの
理由は、
性染色体です。
Một lý do là do nhiễm sắc thể giới tính.
メスはX
染色体を2
本持っていますが、オスはX
染色体とY
染色体を1
本ずつ
持っています。
Con cái có hai nhiễm sắc thể X, trong khi con đực có một nhiễm sắc thể X và một nhiễm sắc thể Y.
もしX
染色体に
問題があっても、メスはもう1
本あるので
助かります。
Nếu nhiễm sắc thể X gặp vấn đề, con cái vẫn còn một nhiễm sắc thể X khác để bù đắp.
しかし、オスは1
本しかないので、
問題があると
寿命が
短くなることがあります。
Tuy nhiên, con đực chỉ có một nhiễm sắc thể X, nên nếu có vấn đề thì tuổi thọ có thể bị rút ngắn.
また、オスはメスと
競争したり、
体を大きくしたりするために多くのエネルギーを
使います。
Ngoài ra, con đực thường tiêu tốn nhiều năng lượng để cạnh tranh với con cái hoặc để phát triển cơ thể lớn hơn.
これがオスの
寿命を
短くする
原因のひとつかもしれません。
Đây có thể là một trong những nguyên nhân khiến tuổi thọ của con đực ngắn hơn.
一方、
子育てをするメスは、
長く
生きる
必要があります。
Ngược lại, con cái cần sống lâu hơn
子どもが大きくなるまで
世話をするためです。
để chăm sóc con non cho đến khi chúng trưởng thành.
このように、
性行動や
体の
違いが、メスとオスの
寿命に
関係していると
考えられています。
Như vậy, các hành vi giới tính và sự khác biệt về cơ thể được cho là có liên quan đến tuổi thọ của con đực và con cái.