多くの
発明は、
偶然から
生まれることがあります。
Nhiều phát minh có thể ra đời từ sự tình cờ.
1878
年、ドイツの
科学者ファールベリは、「クレゾルスルファニド」という
物質を
研究していました。
Năm 1878, nhà khoa học người Đức Fahlberg đang nghiên cứu một chất gọi là cresolsulfanid.
ある
日、
彼は
手を
洗わずに
食事をしました。
Một ngày nọ, ông đã ăn mà không rửa tay.
すると、パンがとても
甘いことに
気がつきました。
Khi đó, ông nhận thấy bánh mì có vị rất ngọt.
ファールベリはその
理由を
知りたくて、
実験室に
戻りました。
Fahlberg muốn biết lý do tại sao nên đã quay lại phòng thí nghiệm.
そして、
使った
液体を
調べると、
今まで
知らなかった
新しい
物質ができていることが
分かりました。
Khi kiểm tra chất lỏng đã sử dụng, ông phát hiện ra một chất mới mà trước đây chưa từng biết đến.
それが「サッカリン」という
人工甘味料です。
Đó chính là chất tạo ngọt nhân tạo saccharin.
サッカリンは
砂糖よりも
約500
倍甘いです。
Saccharin ngọt gấp khoảng 500 lần so với đường.
また、1903
年、フランスの
化学者ベネディクトゥは、{ガラス}
瓶を
落としてしまいました。
Ngoài ra, vào năm 1903, nhà hóa học người Pháp Benedictus đã làm rơi một chiếc chai thủy tinh.
しかし、
瓶は
割れず、{ひび}だけ
入りました。
Tuy nhiên, chai không bị vỡ mà chỉ bị nứt.
調べてみると、
瓶の
中には
前に
使った
接着剤の
膜がありました。
Khi kiểm tra, ông phát hiện bên trong chai có một lớp màng keo đã sử dụng trước đó.
この
膜が{ガラス}を
強くしていたのです。
Lớp màng này đã làm cho thủy tinh trở nên chắc chắn hơn.
ベネディクトゥはこのことをしばらく
忘れていましたが、
後で
交通事故の
記事を
読んで
思い
出しました。
Benedictus đã quên chuyện này một thời gian, nhưng sau đó khi đọc một bài báo về tai nạn giao thông, ông đã nhớ lại.
そこで、
割れても
飛び
散らない{ガラス}を
作ることにしました。
Từ đó, ông quyết định tạo ra loại kính không vỡ vụn khi bị vỡ.
こうして、
安全{ガラス}ができて、
自動車などに
使われるようになりました。
Nhờ vậy, kính an toàn đã ra đời và được sử dụng cho ô tô và các mục đích khác.