火男

người cứu hỏa

người cứu hỏa
ある日、いつものようにお爺さんが山で柴を刈っていると、ほら穴から「柴よこせー、柴よこせー」と声が聞こえてきました

Một ngày nọ, như thường lệ, khi ông già đang cắt bụi cây trên núi, ông nghe thấy một giọng nói phát ra từ trong hang động: “Chúng ta hãy mang bụi cây đến đây!”

Một ngày nọ, như thường lệ, khi ông già đang cắt bụi cây trên núi, ông nghe thấy một giọng nói phát ra từ trong hang động: “Chúng ta hãy mang bụi cây đến đây!”
お爺さんが穴に近づくと、持っていた柴がスッと吸い込まれていきました

Khi ông già đến gần cái hố, con Shiba ông đang cầm đã bị hút vào đó.

Khi ông già đến gần cái hố, con Shiba ông đang cầm đã bị hút vào đó.
穴から「もっとよこせ」と声が聞こえるので、人の良いお爺さんは言われるがまま沢山の柴を運びました

Một giọng nói phát ra từ cái hố bảo ông hãy mang thêm, vì vậy ông già tốt bụng đã làm theo lời ông và mang ra rất nhiều shibaku.

Một giọng nói phát ra từ cái hố bảo ông hãy mang thêm, vì vậy ông già tốt bụng đã làm theo lời ông và mang ra rất nhiều shibaku.
そのうち、お爺さんまで穴に吸い込まれました

Cuối cùng, ngay cả ông già cũng bị hút xuống hố.

Cuối cùng, ngay cả ông già cũng bị hút xuống hố.
穴の中の世界は真っ赤な火の世界で、火の神様から「柴のお礼に」と宝物の入った包みをくれました

Thế giới bên trong cái hố là một thế giới rực lửa đỏ rực, và thần lửa đã tặng anh một gói chứa báu vật như một lời cảm ơn dành cho Shiba.

Thế giới bên trong cái hố là một thế giới rực lửa đỏ rực, và thần lửa đã tặng anh một gói chứa báu vật như một lời cảm ơn dành cho Shiba.
家に帰って包みを開けてみると、おかしな顔をした変な男の子が入っていました

Khi tôi về đến nhà và mở gói hàng ra thì bên trong là một cậu bé kỳ lạ với khuôn mặt kỳ lạ.

Khi tôi về đến nhà và mở gói hàng ra thì bên trong là một cậu bé kỳ lạ với khuôn mặt kỳ lạ.
お婆さんはプンプン怒りましたが、お爺さんは「火男」と名付けて大切に育てました

Bà già rất tức giận nhưng ông già đã đặt tên cho cậu là ”Người lửa” và nuôi dạy cậu rất cẩn thận.

Bà già rất tức giận nhưng ông già đã đặt tên cho cậu là ”Người lửa” và nuôi dạy cậu rất cẩn thận.
この男の子は、口も聞かずヘソばっかりイジっていたので、とうとうヘソが腫れ上がってしまいました

Cậu bé này không nghe mà chỉ nghịch rốn của tôi nên cuối cùng rốn cậu bị sưng lên.

Cậu bé này không nghe mà chỉ nghịch rốn của tôi nên cuối cùng rốn cậu bị sưng lên.
可哀そうにと思ったお爺さんがキセルでポンと叩いてみると、なんとヘソから一枚の小判がでてきました

Cảm thấy tội nghiệp, ông lão đã dùng dao đâm vào bụng và một đồng xu nhỏ chui ra khỏi rốn.

Cảm thấy tội nghiệp, ông lão đã dùng dao đâm vào bụng và một đồng xu nhỏ chui ra khỏi rốn.
小判が出るたびに少しだけヘソは小さくなるので、お爺さんは毎日3回だけヘソを叩きました

Mỗi khi một đồng xu nhỏ xuất hiện, rốn sẽ nhỏ đi một chút nên ông lão chỉ gõ nhẹ vào rốn mỗi ngày ba lần.

Mỗi khi một đồng xu nhỏ xuất hiện, rốn sẽ nhỏ đi một chút nên ông lão chỉ gõ nhẹ vào rốn mỗi ngày ba lần.
欲張りのお婆さんはお爺さんが不在な時を見計らい、ヘソから千両箱が出そうと巨大キセルで火男を追いかけまわしました

Bà lão tham lam lợi dụng lúc ông nội đi vắng, dùng chiếc hôn khổng lồ đuổi theo người lính cứu hỏa, mong lấy được hộp 1.000 ryo từ rốn của ông ta.

Bà lão tham lam lợi dụng lúc ông nội đi vắng, dùng chiếc hôn khổng lồ đuổi theo người lính cứu hỏa, mong lấy được hộp 1.000 ryo từ rốn của ông ta.
かまどに追い詰められた火男は、火になって火の神様のところへ帰っていきました

Người lửa bị lò lửa dồn vào chân tường đã biến thành lửa và trở về với thần lửa.

Người lửa bị lò lửa dồn vào chân tường đã biến thành lửa và trở về với thần lửa.
それを知って悲しんだお爺さんは、火男のお面を彫ってかまど近くの柱にかけました

Khi ông lão biết được chuyện này, ông rất buồn và đã khắc một chiếc mặt nạ người lửa rồi treo nó lên một cây cột gần lò sưởi.

Khi ông lão biết được chuyện này, ông rất buồn và đã khắc một chiếc mặt nạ người lửa rồi treo nó lên một cây cột gần lò sưởi.
今も、かまどの近くに火男のお面をかけるしきたりはこの地方に残っています

Thậm chí ngày nay, truyền thống treo mặt nạ lính cứu hỏa gần lò sưởi vẫn tồn tại ở vùng này.

Thậm chí ngày nay, truyền thống treo mặt nạ lính cứu hỏa gần lò sưởi vẫn tồn tại ở vùng này.
やがては「ひょっとこ」と言い変わって、お祭りなどでも使われるひょっとこの面になったそうです

Cuối cùng, cái tên được đổi thành `` hyottoko ’’ và nó trở thành mặt nạ hyottoko được sử dụng trong các lễ hội.

Cuối cùng, cái tên được đổi thành `` hyottoko ’’ và nó trở thành mặt nạ hyottoko được sử dụng trong các lễ hội.
火男

Người lửa

Người lửa
ある日、いつものようにお爺さんが山で柴を刈っていると、ほら穴から「柴よこせー、柴よこせー」と声が聞こえてきました

Một ngày nọ, như mọi khi có một ông lão đang đốn củi ở trên núi bỗng nghe một âm thanh từ trong hang “cho tôi củi, cho tôi củi”.

Một ngày nọ, như mọi khi có một ông lão đang đốn củi ở trên núi bỗng nghe một âm thanh từ trong hang “cho tôi củi, cho tôi củi”.
お爺さんが穴に近づくと、持っていた柴がスッと吸い込まれていきました

Khi ông lão đến gần cái hang thì bó củi ông đang cầm lập tức bị hút vào trong hang.

Khi ông lão đến gần cái hang thì bó củi ông đang cầm lập tức bị hút vào trong hang.
穴から「もっとよこせ」と声が聞こえるので、人の良いお爺さんは言われるがまま沢山の柴を運びました

Vì lại nghe được âm thanh “cho tôi nhiều hơn” từ trong hang, ông lão tốt bụng đã mang đến thật nhiều củi như lời nói.

Vì lại nghe được âm thanh “cho tôi nhiều hơn” từ trong hang, ông lão tốt bụng đã mang đến thật nhiều củi như lời nói.
そのうち、お爺さんまで穴に吸い込まれました

Chẳng mấy chốc, đến ông lão cũng bị hút vào trong hang.

Chẳng mấy chốc, đến ông lão cũng bị hút vào trong hang.
穴の中の世界は真っ赤な火の世界で、火の神様から「柴のお礼に」と宝物の入った包みをくれました

Thế giới bên trong cái hang là một thế giới đỏ rực lửa, ông đã được tặng một gói bảo vật từ thần lửa như “lời cảm ơn cho củi”.

Thế giới bên trong cái hang là một thế giới đỏ rực lửa, ông đã được tặng một gói bảo vật từ thần lửa như “lời cảm ơn cho củi”.
家に帰って包みを開けてみると、おかしな顔をした変な男の子が入っていました

Khi về đến nhà và mở thử gói đồ, thì bên trong là một cậu bé kì lạ có khuôn mặt buồn cười.

Khi về đến nhà và mở thử gói đồ, thì bên trong là một cậu bé kì lạ có khuôn mặt buồn cười.
お婆さんはプンプン怒りましたが、お爺さんは「火男」と名付けて大切に育てました

Bà lão rất tức giận nhưng ông lão dặt tên cho cậu bé là Người lửa và nuôi nấng cẩn thận.

Bà lão rất tức giận nhưng ông lão dặt tên cho cậu bé là Người lửa và nuôi nấng cẩn thận.
この男の子は、口も聞かずヘソばっかりイジっていたので、とうとうヘソが腫れ上がってしまいました

Cậu bé này chẳng nghe lời ai, chỉ toàn chơi với cái rốn của cậu, nên dần dần rốn cậu bị sưng lên.

Cậu bé này chẳng nghe lời ai, chỉ toàn chơi với cái rốn của cậu, nên dần dần rốn cậu bị sưng lên.
可哀そうにと思ったお爺さんがキセルでポンと叩いてみると、なんとヘソから一枚の小判がでてきました

Ông lão cảm thấy rất tội nghiệp nên đã hôn vào rốn cậu thử, thì có một đồng tiền từ rốn bay ra.

Ông lão cảm thấy rất tội nghiệp nên đã hôn vào rốn cậu thử, thì có một đồng tiền từ rốn bay ra.
小判が出るたびに少しだけヘソは小さくなるので、お爺さんは毎日3回だけヘソを叩きました

Mỗi khi có 1 đồng tiền bay ra thì rốn của cậu bé nhỏ lại 1 chút nên mỗi ngày ông lão sẽ hôn vào đó 3 lần.

Mỗi khi có 1 đồng tiền bay ra thì rốn của cậu bé nhỏ lại 1 chút nên mỗi ngày ông lão sẽ hôn vào đó 3 lần.
欲張りのお婆さんはお爺さんが不在な時を見計らい、ヘソから千両箱が出そうと巨大キセルで火男を追いかけまわしました

Bà lão tham lam nhân lúc ông lão vắng nhà, đã đuổi theo cậu bé để cố gắng lấy được một hộp đầy tiền từ rốn cậu.

Bà lão tham lam nhân lúc ông lão vắng nhà, đã đuổi theo cậu bé để cố gắng lấy được một hộp đầy tiền từ rốn cậu.
かまどに追い詰められた火男は、火になって火の神様のところへ帰っていきました

Khi bị dồn vào bếp lửa, cậu đã hoá thành ngọn lửa và trở về với thần lửa.

Khi bị dồn vào bếp lửa, cậu đã hoá thành ngọn lửa và trở về với thần lửa.
それを知って悲しんだお爺さんは、火男のお面を彫ってかまど近くの柱にかけました

Biết được chuyện, ông lão buồn rầu, ông khắc một chiếc mặt nạ giống Người lửa và treo lên cây cột gần bếp.

Biết được chuyện, ông lão buồn rầu, ông khắc một chiếc mặt nạ giống Người lửa và treo lên cây cột gần bếp.
今も、かまどの近くに火男のお面をかけるしきたりはこの地方に残っています

Tới tận bây giờ, vẫn còn phong tục treo mặt nạ người lửa gần bếp lò ở vùng này.

Tới tận bây giờ, vẫn còn phong tục treo mặt nạ người lửa gần bếp lò ở vùng này.
やがては「ひょっとこ」と言い変わって、お祭りなどでも使われるひょっとこの面になったそうです

Sau đó, được đổi thành Hyottoko và mặt nạ Hyottoko được sử dụng trong các lễ hội.

Sau đó, được đổi thành Hyottoko và mặt nạ Hyottoko được sử dụng trong các lễ hội.