従来、ビジネス戦略は競争を前提として構築されてきた。
Trước đây, chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên giả định về cạnh tranh.
企業は市場シェアや参入障壁、競争優位性といった概念を用い、ライバル企業の弱点を分析し、自社の勝利を追求してきたのである。
Các doanh nghiệp đã sử dụng các khái niệm như thị phần, rào cản gia nhập và lợi thế cạnh tranh để phân tích điểm yếu của đối thủ và theo đuổi chiến thắng cho chính mình.
そのため、リーダーは自らの置かれた環境を戦場と見なす傾向が強かった。
Do đó, các nhà lãnh đạo thường có xu hướng coi môi trường của mình như một chiến trường.
しかしながら、現代社会においては事態が大きく変化している。
Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, tình hình đã thay đổi đáng kể.
今日では、ほとんどの組織が単独で成果を上げるのではなく、パートナーやサプライヤー、規制当局、さらには競合他社までも含むエコシステム内で活動することが不可欠となっている。
Ngày nay, hầu hết các tổ chức không còn đạt được thành quả một cách đơn độc mà việc hoạt động trong hệ sinh thái bao gồm cả đối tác, nhà cung cấp, cơ quan quản lý, thậm chí cả đối thủ cạnh tranh đã trở nên thiết yếu.
その背景には、サプライチェーンの脆弱性やプラットフォーム依存、気候変動への対応、さらにはテクノロジーの急速な進化といった、個別企業だけでは解決し得ない課題の存在がある。
Đằng sau đó là sự tồn tại của những vấn đề mà từng doanh nghiệp riêng lẻ không thể giải quyết, như sự mong manh của chuỗi cung ứng, sự phụ thuộc vào nền tảng, ứng phó với biến đổi khí hậu, cũng như sự phát triển nhanh chóng của công nghệ.
競争的な思考様式は、しばしば視野を狭め、リーダーが脅威のみに注目する結果、連携によって生まれる新たな機会を見逃しがちである。
Lối tư duy cạnh tranh thường làm thu hẹp tầm nhìn, khiến các nhà lãnh đạo chỉ chú ý đến mối đe dọa và dễ bỏ lỡ những cơ hội mới sinh ra từ sự hợp tác.
加えて、過度な競争志向は不要な摩擦を生じさせることも少なくない。
Thêm vào đó, xu hướng cạnh tranh quá mức cũng không hiếm khi gây ra những xung đột không cần thiết.
一方で、近年多くの業界においては、規格の共有やデータ統合、インフラの共同構築といった協調的活動が、従来の単純な勝敗を超える成果を生み出しているのだ。
Ngược lại, trong những năm gần đây, ở nhiều ngành công nghiệp, các hoạt động hợp tác như chia sẻ tiêu chuẩn, tích hợp dữ liệu, xây dựng hạ tầng chung đã tạo ra thành quả vượt xa so với thắng thua đơn thuần trước đây.
多くのリーダーが依然として競争的な言語を用いているのは、戦略論の教育がそうした枠組みに基づいているためであるものの、現実には戦略の本質が変化している。
Việc nhiều nhà lãnh đạo vẫn sử dụng ngôn ngữ cạnh tranh là do giáo dục về lý thuyết chiến lược vẫn dựa trên khuôn khổ đó, nhưng trên thực tế, bản chất của chiến lược đang thay đổi.
今日の戦略とは、ライバルを打ち負かすことではなく、関係者全体がより強固なネットワークを築くことに他ならない。
Chiến lược ngày nay không còn là đánh bại đối thủ mà là xây dựng một mạng lưới vững chắc hơn cho toàn bộ các bên liên quan.
協調が個別競争を凌駕する理由は明白である。
Lý do hợp tác vượt trội hơn cạnh tranh cá nhân là điều hiển nhiên.
組織が共通の目標のもと連携することで、個々の可能性が拡張され、情報流通の速度が増し、イノベーションが加速し、リスクも分散される。
Khi các tổ chức hợp tác dưới mục tiêu chung, khả năng của từng bên được mở rộng, tốc độ lưu thông thông tin tăng lên, đổi mới được thúc đẩy và rủi ro cũng được phân tán.
ネットワーク理論によれば、単独のノード(点)は限られた影響力しか持たないものの、多数のノードが信頼と相互利益に基づいて結び付くことで、個々の力をはるかに超えた成果を実現できるのである。
Theo lý thuyết mạng lưới, một nút đơn lẻ chỉ có ảnh hưởng hạn chế, nhưng khi nhiều nút liên kết với nhau dựa trên sự tin tưởng và lợi ích chung, có thể đạt được thành quả vượt xa sức mạnh của từng cá nhân.
したがって、どれほど強力な企業であっても、エコシステムの中で活動する方が、単独よりも大きな成果を上げられるのは当然だと言えよう。
Do đó, dù doanh nghiệp có mạnh đến đâu, hoạt động trong hệ sinh thái vẫn có thể đạt được thành quả lớn hơn nhiều so với khi hoạt động đơn lẻ.
このような力学は、テクノロジー、ヘルスケア、物流、エネルギーなど多様な分野で観察される。
Những động lực này có thể quan sát được ở nhiều lĩnh vực như công nghệ, y tế, logistics, năng lượng.
ブレイクスルーは単独では生まれにくく、協調的な実験や統合されたリソース、長期にわたるパートナーシップからこそ生じるものである。
Đột phá hiếm khi xuất hiện từ một cá nhân mà thường nảy sinh từ các thử nghiệm hợp tác, nguồn lực tích hợp và quan hệ đối tác lâu dài.
課題が複雑化し、単独では対処できない場合、競合企業同士でさえ協力関係を築くことが不可欠となる。
Khi vấn đề trở nên phức tạp và không thể giải quyết một mình, ngay cả các doanh nghiệp cạnh tranh cũng cần xây dựng mối quan hệ hợp tác.
さらに、協調はシステム全体のレジリエンスを高めるという効果も持つ。
Hơn nữa, hợp tác còn có tác dụng nâng cao khả năng phục hồi của toàn hệ thống.
システムの一部が機能不全に陥っても、他の部分がそれを補完するため、全体の安定性が維持される。
Ngay cả khi một phần của hệ thống gặp trục trặc, các phần khác có thể bù đắp, giúp duy trì sự ổn định tổng thể.
一方、競争は効率性を高めるものの、しばしば堅牢性を犠牲にする傾向がある。
Ngược lại, cạnh tranh tuy nâng cao hiệu quả nhưng lại thường làm giảm tính kiên cố.
関係性を築かずに優位性のみを追求するリーダーは、環境変化の際に戦略が容易に崩壊するリスクを抱えているのだ。
Các nhà lãnh đạo chỉ theo đuổi lợi thế mà không xây dựng quan hệ sẽ đối mặt với nguy cơ chiến lược sụp đổ dễ dàng khi môi trường thay đổi.
競争から協調への転換は、ライバル関係を否定するものではなく、関係性の枠組みを再定義することに他ならない。
Chuyển đổi từ cạnh tranh sang hợp tác không phải là phủ nhận quan hệ đối thủ mà là tái định nghĩa khuôn khổ quan hệ.
リーダーは「どこで競争すべきか」「どこで連携すべきか」という二つの問いを自らに課す必要がある。
Các nhà lãnh đạo cần tự đặt ra hai câu hỏi: “Nên cạnh tranh ở đâu?” và “Nên hợp tác ở đâu?”.
こうした問いこそが、現代における戦略的思考の基盤となるのである。
Chính những câu hỏi này là nền tảng cho tư duy chiến lược hiện đại.
エコシステム思考を実践するためには、まずマインドセットの転換が求められる。
Để thực hành tư duy hệ sinh thái, trước hết cần thay đổi tư duy.
「いかに勝つか」ではなく、「どのようなゲームを行い、価値創出のために誰を巻き込むべきか」という視点が重要となる。
Thay vì “làm thế nào để thắng”, cần chú trọng đến “chơi trò chơi nào và nên lôi kéo ai để tạo ra giá trị”.
組織心理学における相互依存理論によれば、成果への影響は個々の努力よりも関係性が大きい。
Theo lý thuyết phụ thuộc lẫn nhau trong tâm lý học tổ chức, mối quan hệ có ảnh hưởng lớn hơn nỗ lực cá nhân đối với kết quả.
相互依存性を理解するリーダーは、インセンティブや信頼、協調の構造に注目し、パートナーシップを単なる選択肢ではなく戦略的資産とみなすのである。
Các nhà lãnh đạo hiểu được tính phụ thuộc lẫn nhau sẽ chú ý đến cấu trúc động lực, sự tin tưởng và hợp tác, coi quan hệ đối tác không chỉ là lựa chọn mà là tài sản chiến lược.
エコシステム思考の実践は、まずシステムの構成要素を明確にし、誰が自社の成果に影響を与え、誰が自社に依存しているのか、共通する制約は何かを把握することから始まる。
Thực hành tư duy hệ sinh thái bắt đầu từ việc làm rõ các thành phần của hệ thống, xác định ai ảnh hưởng đến thành quả của doanh nghiệp, ai phụ thuộc vào doanh nghiệp, và những ràng buộc chung là gì.
これにより、単なる利害対立ではなく、利害調整を図る戦略が策定可能となる。
Nhờ đó, có thể xây dựng chiến lược điều chỉnh lợi ích thay vì chỉ đối đầu lợi ích.
同時に、情報の共有や多様なグループ間での意味のすり合わせが重要となり、戦略は固定的な計画から協調的な即興へと変化していく。
Đồng thời, việc chia sẻ thông tin và điều chỉnh ý nghĩa giữa các nhóm đa dạng trở nên quan trọng, và chiến lược cũng chuyển từ kế hoạch cố định sang ứng biến hợp tác.
組織が協調関係をリードするためには、連携を日常的な習慣とするための構造設計が不可欠である。
Để tổ chức dẫn dắt quan hệ hợp tác, việc thiết kế cấu trúc để biến hợp tác thành thói quen hàng ngày là không thể thiếu.
第1に、パートナー間で共通の指標を設定し、全員が同じ成果を追求することで意思決定の一貫性が保たれる。
Thứ nhất, thiết lập chỉ số chung giữa các đối tác để mọi người cùng theo đuổi một kết quả, đảm bảo tính nhất quán trong quyết định.
第2に、組織を超えた定期的なレビューによって摩擦を早期に発見し、失敗の拡大を防ぐ。
Thứ hai, thông qua các buổi rà soát định kỳ vượt qua ranh giới tổ chức để phát hiện sớm xung đột và ngăn chặn sự lan rộng của thất bại.
第3に、即時の見返りを求めずに価値を提供する寛容さを持つことで、エコシステムの成長が促進される。
Thứ ba, nuôi dưỡng sự rộng lượng bằng cách cung cấp giá trị mà không đòi hỏi lợi ích ngay lập tức, từ đó thúc đẩy sự phát triển của hệ sinh thái.
また、各チームが「介入すべきでない時」を認識し、自らの強みを最大限に発揮できる環境を整えることも重要である。
Ngoài ra, việc các nhóm nhận thức được “khi nào không nên can thiệp” và tạo môi trường phát huy tối đa thế mạnh của mình cũng rất quan trọng.
現代の戦略の最前線は、もはや製品やアイデア、実行力の質だけではなく、構築されたつながりの質によって決定されると言っても過言ではない。
Có thể nói, tuyến đầu của chiến lược hiện đại không còn được quyết định bởi chất lượng sản phẩm, ý tưởng hay năng lực thực thi, mà là bởi chất lượng của các mối liên kết được xây dựng.
競争を放棄するのではなく、より深いレベルで競争を再定義し、多様な集団を連携させて、単独では達成し得ない目標に挑戦する能力こそが、現代のリーダーに求められる資質である。
Không phải từ bỏ cạnh tranh, mà là tái định nghĩa cạnh tranh ở cấp độ sâu hơn, liên kết các nhóm đa dạng để cùng chinh phục những mục tiêu không thể đạt được một mình – đó mới là phẩm chất mà nhà lãnh đạo hiện đại cần có.
今や戦略は競争の枠を超え、協調の訓練そのものであり、これを体得した組織こそが、業界全体の歩調を決定づける存在となるのである。
Giờ đây, chiến lược đã vượt ra khỏi khuôn khổ cạnh tranh, trở thành sự rèn luyện về hợp tác, và chính những tổ chức lĩnh hội được điều này sẽ trở thành lực lượng định hình nhịp bước của cả ngành.