自民党の
派閥の
政治資金パーティーをめぐる
事件で、
東京地検特捜部に
元参議院議員とともに
在宅起訴された
当時の
秘書の
事情聴取を
担当した
検事が、
相手をやゆしたり、
記憶に
沿わない
供述を
求めたりするような
発言をしていたとして、
最高検察庁が
不適正な
取り調べだったと
認定していたことが、
関係者への
取材でわかりました。
Trong vụ án liên quan đến các bữa tiệc gây quỹ chính trị của các phe phái Đảng Dân chủ Tự do, qua phỏng vấn những người liên quan, được biết Viện Kiểm sát Tối cao đã xác nhận rằng một kiểm sát viên phụ trách thẩm vấn thư ký lúc bấy giờ - người đã bị truy tố tại ngoại cùng với cựu nghị sĩ Thượng viện bởi Đội điều tra đặc biệt Viện kiểm sát quận Tokyo - đã có những phát ngôn như chế giễu đối phương hoặc yêu cầu lời khai không đúng với ký ức của họ, và việc thẩm vấn này là không phù hợp.
自民党の旧安倍派に所属していた元参議院議員の大野泰正被告と元秘書の岩田佳子被告は、派閥から5100万円余りのキックバックを受けたにもかかわらず、元議員の資金管理団体の収支報告書に収入として記載していなかったとして、政治資金規正法違反の罪で在宅起訴されています。
Bị cáo Ōno Yasumasa, cựu nghị sĩ Thượng viện thuộc phe cũ của Đảng Dân chủ Tự do, và bị cáo Iwata Yoshiko, cựu thư ký, đã bị truy tố tại ngoại vì vi phạm Luật kiểm soát quỹ chính trị do không ghi nhận khoản thu nhập hơn 51 triệu yên tiền lại quả nhận được từ phe phái vào báo cáo thu chi của tổ chức quản lý quỹ của cựu nghị sĩ.
このうち、元秘書への任意の事情聴取で不適正な取り調べが行われていたと、最高検察庁が認定していたことが関係者への取材でわかりました。
Trong số này, thông qua việc phỏng vấn các bên liên quan, người ta đã biết rằng Viện Kiểm sát Tối cao đã xác nhận có cuộc thẩm vấn không phù hợp trong quá trình lấy lời khai tự nguyện từ cựu thư ký.
事情聴取は録音・録画されていて、担当検事は違法性に関する元秘書の弁解に対し、法律を知らない外国の人間だと例えたうえで、「日本の法律に不知ですみませんと反省してもらいたい。
Việc lấy lời khai đã được ghi âm và ghi hình, công tố viên phụ trách đã ví sự biện hộ của cựu thư ký về tính bất hợp pháp như một người nước ngoài không biết luật, đồng thời nói rằng tôi muốn anh hãy ăn năn vì đã không biết luật pháp Nhật Bản.
あなただけが
争っている
つもりで
滑稽だと
思う」
などと
述べ、
差別的な
表現でやゆするような
発言をしたということです。
Anh ta đã phát biểu những lời lẽ có tính chất giễu cợt với cách diễn đạt mang tính phân biệt đối xử, chẳng hạn như nói: Chỉ có bạn mới nghĩ rằng mình đang tranh đấu, thật nực cười.
また、キックバックの金額に関する聴取の際、「正しいか分からないですよね。
Ngoài ra, khi được hỏi về số tiền hoa hồng, ông/bà nói: Cũng không biết có đúng hay không nhỉ.
ただ、
一応正しいですと
言ってくれないと
困るんですよね」などと、
記憶に
沿わない
供述を
求めるような
発言もしていたということです。
Tuy nhiên, người này cũng được cho là đã nói những lời như: Nếu anh không nói là đúng thì tôi sẽ gặp rắc rối, nhằm yêu cầu lời khai không đúng với trí nhớ.
一方で、弁護士の助言を得てから供述調書に署名するかを確認するなど、任意性や信用性については一定の配慮がされていたとしています。
Mặt khác, cũng đã có sự cân nhắc nhất định về tính tự nguyện và độ tin cậy, chẳng hạn như xác nhận xem có ký vào biên bản lời khai sau khi nhận được tư vấn từ luật sư hay không.
担当していたのは当時、別の地検から応援で特捜部に派遣されていた男性検事で、指導を受けたということです。
Người phụ trách khi đó là một kiểm sát viên nam được điều động từ một viện kiểm sát khác đến hỗ trợ cho bộ phận điều tra đặc biệt, và ông đã nhận được sự chỉ đạo.
これについて、最高検は「個別の事案の証拠関係に関わる事柄であるためコメントできない」などとしています。
Về vấn đề này, Viện Kiểm sát Tối cao cho biết: Do đây là vấn đề liên quan đến chứng cứ của từng vụ việc cụ thể nên không thể bình luận.
不適正な取り調べが相次ぐ
東京地検や大阪地検の特捜部などでは、年">近年、不適正な取り調べが相次いで明らかになっています。
Gần đây, các vụ lấy cung không đúng quy trình liên tiếp bị phanh phui tại các đơn vị điều tra đặc biệt của Viện kiểm sát Tokyo và Osaka.
6年前、大阪地検特捜部が捜査した横領事件では、担当検事が取り調べで机をたたき、「検察なめんなよ」などと大声で罵倒したなどとして、特別公務員暴行陵虐の罪でこの検事を被告とする刑事裁判が開かれることになっています。
6 năm trước, trong một vụ án biển thủ do Đơn vị Điều tra Đặc biệt của Viện Kiểm sát Osaka điều tra, một công tố viên phụ trách đã bị cáo buộc tội bạo hành và ngược đãi công vụ đặc biệt vì trong quá trình thẩm vấn đã đập bàn và lớn tiếng mắng nhiếc như “Đừng coi thường viện kiểm sát!”. Hiện nay, phiên tòa hình sự xét xử công tố viên này với tội danh trên đang được tiến hành.
河井克行元法務大臣が有罪判決を受けた6年前の参議院選挙をめぐる大規模買収事件では、任意の取り調べを受けた元広島市議会議員が東京地検特捜部の検事から不起訴にすることを示唆して買収の趣旨を認める供述をするよう促されたと訴えました。
Trong vụ bê bối mua phiếu bầu quy mô lớn liên quan đến cuộc bầu cử Thượng viện cách đây 6 năm, nơi cựu Bộ trưởng Tư pháp Katsuyuki Kawai bị kết án có tội, một cựu nghị viên Hội đồng thành phố Hiroshima, người đã bị thẩm vấn tự nguyện, đã tố cáo rằng một công tố viên của Đơn vị Điều tra Đặc biệt Viện Kiểm sát Tokyo đã ám chỉ sẽ không truy tố và thúc giục ông thừa nhận mục đích của việc mua phiếu bầu.
また、4年前、東京地検特捜部が捜査した詐欺事件では、逮捕後の取り調べで黙秘を続けていた会社の社長が、担当検事から「検察庁を敵視するってことは、反社や、完全に」などと自白を迫られ、罵倒されたなどと訴えました。
Ngoài ra, trong một vụ án lừa đảo được Đội điều tra đặc biệt của Viện kiểm sát Tokyo điều tra cách đây 4 năm, giám đốc công ty bị bắt giữ đã liên tục giữ im lặng trong quá trình thẩm vấn sau khi bị bắt, và đã tố cáo rằng mình bị công tố viên phụ trách ép phải nhận tội bằng những lời như Việc anh coi Viện kiểm sát là kẻ thù thì chẳng khác nào phản xã hội, hoàn toàn như vậy, cũng như bị lăng mạ.
いずれの取り調べについても、最高検は不適正な点があったと認定しています。
Đối với bất kỳ cuộc điều tra nào, Viện Kiểm sát Tối cao đều xác nhận rằng đã có những điểm không phù hợp.
元検事の亀井弁護士 “基礎的な教育の確立を”
元検事の亀井正貴弁護士は「録音・録画がされているなかでこうした言動があるということは、問題になる行為ではないという意識がおそらくあったのだろう。
Luật sư Kamei Masataka, nguyên là kiểm sát viên, cho biết: Việc có những lời nói và hành động như vậy dù đang được ghi âm, ghi hình cho thấy có lẽ đã tồn tại ý thức rằng đây không phải là hành vi gây vấn đề. Cần thiết phải thiết lập nền tảng giáo dục cơ bản.
特捜部の
事件は
社会的な
注目を
浴び、
事案を
解明しなければならないということが
どうしても優先事項として
出てくるが、
不適正な
取り調べを
是正する
教育がされておらず、
個人の
常識や
判断の
中に
埋没していると
思う。
Các vụ án của bộ phận điều tra đặc biệt thu hút sự chú ý của xã hội, và việc làm sáng tỏ vụ việc luôn được ưu tiên hàng đầu, nhưng giáo dục nhằm khắc phục các cuộc thẩm vấn không phù hợp lại chưa được thực hiện, tôi cho rằng điều này đang bị chôn vùi trong nhận thức và phán đoán cá nhân.
検事個人の
判断や
感性に
任せるのではなく、
適切な
表現はこういうものだという
基礎的な
教育が、
システムとして
確立されていく
必要がある」と
指摘しています。
Không nên để việc này phụ thuộc vào phán đoán hay cảm tính cá nhân của kiểm sát viên, mà cần thiết lập một hệ thống giáo dục cơ bản để xác định những cách diễn đạt phù hợp.