横浜市の「
大川原化工機」をめぐる
えん罪事件で、
警視庁公安部と
検察の
捜査の
違法性を
認め、
賠償を
命じた
東京高等裁判所の
判決について、
都と
国は11
日、
上告しないことを
明らかにし、
当事者などに
謝罪する
コメントを
出しました。
Trong vụ án oan liên quan đến Công ty Máy hóa học Okawahara ở thành phố Yokohama, về phán quyết của Tòa án cấp cao Tokyo công nhận tính bất hợp pháp trong quá trình điều tra của Phòng An ninh Công cộng Sở Cảnh sát Tokyo và Viện kiểm sát, đồng thời ra lệnh bồi thường, chính quyền thành phố Tokyo và chính phủ trung ương đã thông báo vào ngày 11 rằng họ sẽ không kháng cáo, và đã đưa ra lời xin lỗi đến các bên liên quan.
それぞれ当時の捜査について検証することにしていて今後、適切な捜査の徹底につなげられるかが焦点となります。
Họ đang tiến hành kiểm tra lại quá trình điều tra vào thời điểm đó, và trọng tâm sắp tới sẽ là liệu có thể dẫn đến việc thực hiện triệt để các cuộc điều tra thích hợp hay không.
軍事転用が可能な機械を不正に輸出した疑いで逮捕、起訴され、後に無実が判明した横浜市の化学機械メーカー「大川原化工機」の社長などが都と国を訴えた裁判で、2審の東京高等裁判所は5月、1審に続いて警視庁公安部と東京地検の捜査の違法性を認めるとともに「輸出規制の要件についての警視庁公安部の解釈は国際的な合意と異なり、合理性を欠いていた」などと指摘し、都と国にあわせて1億6600万円あまりの賠償を命じました。
Các giám đốc của công ty sản xuất máy hóa học Okawahara Kakoki ở thành phố Yokohama, những người đã bị bắt và truy tố vì nghi ngờ xuất khẩu trái phép máy móc có thể sử dụng cho mục đích quân sự nhưng sau đó được xác định vô tội, đã kiện chính quyền thành phố và quốc gia. Tại phiên tòa phúc thẩm thứ hai tại Tòa án cấp cao Tokyo vào tháng 5, tòa án tiếp tục công nhận tính bất hợp pháp trong cuộc điều tra của Phòng An ninh Công cộng Sở Cảnh sát Tokyo và Viện kiểm sát Tokyo như ở phiên sơ thẩm, đồng thời chỉ ra rằng cách diễn giải của Phòng An ninh Công cộng Sở Cảnh sát Tokyo về các điều kiện kiểm soát xuất khẩu khác với thỏa thuận quốc tế và thiếu tính hợp lý, và đã ra phán quyết buộc chính quyền thành phố và quốc gia phải bồi thường tổng cộng hơn 166 triệu yên.
判決について、都側の警視庁と国側の東京地検は内容を精査した結果、11日、それぞれ最高裁判所に上告しないことを明らかにし、会社や関係者に謝罪するコメントを発表しました。
Về phán quyết, sau khi xem xét kỹ nội dung, phía Sở Cảnh sát Thủ đô Tokyo và Viện Kiểm sát Tokyo đại diện cho phía quốc gia đã thông báo vào ngày 11 rằng họ sẽ không kháng cáo lên Tòa án Tối cao, đồng thời phát biểu lời xin lỗi tới công ty và những người liên quan.
このなかで、警視庁は「捜査によって原告をはじめとする当事者に多大なご心労、ご負担をおかけしたことについて、深くおわびを申し上げたい」としたうえで、一連の捜査の問題点を洗い出し、再発防止策をとりまとめるため、副総監をトップとする「検証チーム」を立ち上げたことを明らかにしました。
Trong đó, Sở Cảnh sát Thủ đô Tokyo đã bày tỏ: Chúng tôi muốn gửi lời xin lỗi sâu sắc về việc cuộc điều tra đã gây ra nhiều lo lắng và gánh nặng lớn cho nguyên đơn cũng như các bên liên quan. Đồng thời, sở cũng cho biết đã thành lập Nhóm kiểm tra do Phó Tổng giám đốc đứng đầu, nhằm xác định các vấn đề trong loạt cuộc điều tra này và tổng hợp các biện pháp phòng ngừa tái diễn.
捜査上の問題点や再発防止策を検証した上で、できるだけ早い時期に結果を公表する方針を示しました。
Sau khi kiểm tra các vấn đề trong quá trình điều tra và các biện pháp phòng ngừa tái diễn, đã đưa ra phương châm sẽ công bố kết quả trong thời gian sớm nhất có thể.
関係者の処分については、検証結果を踏まえて判断すると説明しました。
Ông đã giải thích rằng việc xử lý những người có liên quan sẽ được quyết định dựa trên kết quả kiểm chứng.
警視庁公安部長「捜査指揮や適正捜査が不徹底」
警視庁では11日午後3時から警務部や公安部の幹部が出席し、上告しないことに関する説明を行いました。
Trưởng phòng An ninh Công cộng Sở Cảnh sát Tokyo: Chỉ đạo điều tra và điều tra đúng quy trình chưa được thực hiện triệt để. Vào lúc 3 giờ chiều ngày 11, các lãnh đạo của Phòng Cảnh vụ và Phòng An ninh Công cộng Sở Cảnh sát Tokyo đã tham dự và giải thích về việc không kháng cáo.
当事者への直接の謝罪については中島寛 公安部長が「先方の希望、ご都合があるので、丁寧に確認しながら進めていきたい」と述べた上で検証結果を待たず、できるだけ早い時期に実施したいとする考えを示しました。
Về việc xin lỗi trực tiếp các bên liên quan, Trưởng phòng An ninh Nakajima Hiroshi cho biết: Vì có nguyện vọng và hoàn cảnh của phía đối tác, chúng tôi muốn tiến hành một cách cẩn thận sau khi xác nhận kỹ lưỡng, đồng thời bày tỏ quan điểm muốn thực hiện việc này càng sớm càng tốt mà không chờ đợi kết quả kiểm chứng.
警視庁は副総監をトップに検証チームを立ち上げて捜査上の問題点を検証し、再発防止策をとりまとめた上で、できるだけ早い時期に結果を公表する方針も明らかにしました。
Cảnh sát Tokyo đã thành lập một đội kiểm tra do Phó Tổng Giám đốc đứng đầu để xem xét các vấn đề trong quá trình điều tra, tổng hợp các biện pháp phòng ngừa tái diễn, và cũng đã công bố phương châm sẽ công khai kết quả trong thời gian sớm nhất có thể.
検証には監察部門も参加し、公安委員会の助言を受けることで公平性を担保するとしました。
Bộ phận giám sát cũng sẽ tham gia vào quá trình kiểm chứng và đảm bảo tính công bằng bằng cách nhận được sự tư vấn từ Ủy ban Công an.
中島公安部長は「現段階での反省点」について記者から問われると、「少なくとも捜査指揮や緻密かつ適正な捜査が不徹底だったことは間違いない」と述べて、今後の検証の過程で課題を洗い出していく考えを示しました。
Khi được phóng viên hỏi về những điểm cần rút kinh nghiệm ở giai đoạn hiện tại, Trưởng phòng Công an Nakajima cho biết: Ít nhất thì việc chỉ đạo điều tra cũng như tiến hành điều tra một cách tỉ mỉ và phù hợp đã chưa được thực hiện đầy đủ là điều không thể phủ nhận, đồng thời bày tỏ ý định sẽ xác định các vấn đề cần cải thiện trong quá trình kiểm tra sắp tới.
小池知事「事件の検証と関係者への謝罪を」
東京都の小池知事は、「警視庁において今回の事件を検証して再発防止を図るとともに、関係者への謝罪をしっかり行ってほしい」と述べました。
Thống đốc Koike: Yêu cầu kiểm tra lại vụ việc và xin lỗi những người liên quan Thống đốc Tokyo, bà Koike, phát biểu: Tôi mong muốn Sở Cảnh sát Tokyo kiểm tra lại vụ việc lần này để ngăn ngừa tái diễn, đồng thời thực hiện việc xin lỗi một cách nghiêm túc đối với những người liên quan.
東京地検「関係者の皆様におわび申し上げたい」
東京地方検察庁は「第1審に続き控訴審においても、検察官の勾留請求と公訴提起が違法と判断されたことについて真摯に受け止めている。
Viện kiểm sát Tokyo: Chúng tôi xin gửi lời xin lỗi đến tất cả những người liên quan. Viện kiểm sát khu vực Tokyo cho biết: Chúng tôi nghiêm túc tiếp nhận việc tòa án phúc thẩm, cũng như phiên tòa sơ thẩm trước đó, đã phán quyết rằng việc yêu cầu tạm giam và khởi tố của công tố viên là bất hợp pháp.
東京地検として
大川原化工機および
その関係者の
皆様に
多大なご
負担をおかけしたことについて、おわび
申し上げたい」とする
コメントを
発表しました。
Chúng tôi xin gửi lời xin lỗi về việc đã gây ra nhiều phiền toái cho Công ty Thiết bị Hóa học Okawara và các bên liên quan với tư cách là Viện Kiểm sát Tokyo, đã đưa ra thông báo như vậy.
その上で「本件については、今後、最高検察庁において検証が行われる予定であり、東京地検としても十分な協力をしてまいりたい」として当時の捜査について最高検で検証する方針を明らかにしました。
Trên cơ sở đó, ông đã làm rõ chủ trương sẽ tiến hành kiểm tra lại cuộc điều tra khi đó tại Viện Kiểm sát Tối cao, đồng thời bày tỏ mong muốn Viện Kiểm sát Tokyo sẽ hợp tác đầy đủ trong việc này.
これで、捜査の違法性を認定した判決が確定することになり、今後の検証で当時の捜査の問題点を明らかにし、適切な捜査の徹底につなげられるかが焦点となります。
Như vậy, phán quyết xác nhận tính bất hợp pháp của cuộc điều tra sẽ có hiệu lực, và trọng tâm trong thời gian tới sẽ là làm rõ những vấn đề trong cuộc điều tra lúc bấy giờ thông qua việc kiểm chứng, cũng như liệu có thể dẫn đến việc thực hiện triệt để các cuộc điều tra phù hợp hay không.
林官房長官「検証結果踏まえて必要な対応を」
林官房長官は午後の記者会見で「関係当局において対応を検討した結果、上訴しないこととし、原告をはじめとする当事者に対するおわびを表明するとともに、問題点の検証を行う旨のコメントを発表した。
Ông Hayashi, Chánh Văn phòng Nội các, phát biểu tại cuộc họp báo chiều nay: Sau khi các cơ quan liên quan xem xét các biện pháp ứng phó, chúng tôi đã quyết định không kháng cáo và công bố lời xin lỗi tới các bên liên quan, bao gồm cả nguyên đơn, đồng thời đưa ra bình luận về việc sẽ tiến hành kiểm tra các vấn đề đã phát sinh.
まずは
関係当局において
所要の
検証が
行われるものと
承知しており、
その結果を
踏まえて
必要な
対応が
行われることが
重要だ」と
述べました。
Trước hết, tôi hiểu rằng các cơ quan chức năng liên quan sẽ tiến hành xác minh cần thiết, và điều quan trọng là các biện pháp cần thiết sẽ được thực hiện dựa trên kết quả đó.
専門家「勇気を持って引き返すことを評価する仕組みを」
警視庁と東京地方検察庁が上告せず、捜査を検証する姿勢を示したことについて、元刑事裁判官で法政大学法科大学院の水野智幸教授は、「どこで間違い、どこで引き返すことができたのか、早期に明らかにすべきだ」と指摘しました。
Chuyên gia: Cần có cơ chế đánh giá việc dũng cảm quay lại. Về việc Sở Cảnh sát Thủ đô Tokyo và Viện kiểm sát khu vực Tokyo không kháng cáo và thể hiện thái độ kiểm tra lại quá trình điều tra, Giáo sư Mizuno Tomoyuki, cựu thẩm phán hình sự và hiện đang giảng dạy tại Trường Luật Đại học Hosei, chỉ ra rằng: Cần sớm làm rõ đã sai ở đâu và có thể quay lại từ điểm nào.
水野教授は警視庁公安部の捜査について「そもそも事件がなかったということが大きい。
Giáo sư Mizuno nói về cuộc điều tra của Phòng An ninh Công cộng Sở Cảnh sát Tokyo: Điều quan trọng là ngay từ đầu không hề có vụ việc nào xảy ra.
輸出規制に関するルールが
はっきりしていなかったところ、
立件する
側に
都合のいいように
解釈したところが
ある。
Khi các quy định liên quan đến kiểm soát xuất khẩu chưa rõ ràng, đã có những chỗ được diễn giải theo cách có lợi cho phía khởi tố.
機械の
温度が
上がりにくい
場所があったという
指摘を
聞き入れずに
突き進んだことも、
非常に
疑問だ」と
指摘しました。
Tôi cũng đã chỉ ra rằng việc tiếp tục tiến hành mà không lắng nghe ý kiến cho rằng có những nơi nhiệt độ của máy khó tăng lên là điều rất đáng nghi ngờ.
検察についても、「警察が行きすぎたときにチェックして止めることも、検察の大事な仕事だ。
Về phía viện kiểm sát, một trong những công việc quan trọng của viện kiểm sát là kiểm tra và ngăn chặn khi cảnh sát đi quá giới hạn.
警察から
相談を
受けた
段階で、
自分たちで
調べていれば
早期に
無理だと
判断できた」として、
反省すべき
点があるとしました。
Ở giai đoạn nhận được tư vấn từ phía cảnh sát, nếu tự mình điều tra thì đã có thể sớm nhận ra là không khả thi, do đó họ cho rằng có điểm cần phải tự kiểm điểm.
また検証の
あり方については、「プライバシーの
問題などが
関わらない
部分で、
外部の
第三者も
入った
上で
検証することが
大事だ」と
述べました。
Về phương pháp kiểm chứng, ông cho biết: Điều quan trọng là phải tiến hành kiểm chứng với sự tham gia của các bên thứ ba bên ngoài, ở những phần không liên quan đến các vấn đề về quyền riêng tư.
そして捜査機関のあり方について「有罪方向に動くことが仕事で、それが評価される組織だが、今回、途中でおかしいと気付いた人もいたと思う。
Về cách thức hoạt động của cơ quan điều tra, ông nói: Công việc của họ là hướng tới việc buộc tội và đó là điều được đánh giá cao trong tổ chức, nhưng tôi nghĩ lần này cũng có người đã nhận ra điều bất thường giữa chừng.
今回の
事件を
教訓に、
勇気を
持って
引き返すことを
評価する
仕組みをつくってほしい」と
話していました。
Tôi mong muốn rằng từ bài học của sự việc lần này, sẽ xây dựng được một cơ chế đánh giá việc dũng cảm quay trở lại.
また、逮捕した3人の長期間の勾留を裁判所が認め、そのうちの1人ががんで亡くなったことを挙げ、「裁判所もこうした事件の身柄拘束のあり方について、拘束しない方向で刑事裁判を進めるやり方ができないのか、真剣に考えなくてはいけない」と話していました。
Ngoài ra, tòa án đã chấp nhận việc tạm giam dài hạn đối với ba người bị bắt, và một trong số họ đã qua đời vì ung thư. Ông cũng nêu ra vấn đề này và nói: Tòa án cũng cần phải nghiêm túc xem xét liệu có thể tiến hành xét xử hình sự theo hướng không giam giữ bị cáo trong những vụ việc như thế này hay không.
捜査の何が違法とされたのか
東京高等裁判所の判決では、警察と検察のどのような捜査を違法と判断したのでしょうか。
Tòa án cấp cao Tokyo đã xác định những hành vi điều tra nào của cảnh sát và viện kiểm sát là bất hợp pháp trong phán quyết của mình?
警視庁公安部の逮捕「根拠欠けていた」
高裁は、警視庁公安部が大川原化工機の機械を輸出規制の対象と判断して社長など3人を逮捕したことについて、「通常要求される追加の捜査を行わず逮捕した判断は、合理的な根拠が欠けていた。
Tòa án cấp cao cho rằng việc Phòng An ninh Công cộng của Sở Cảnh sát Thủ đô Tokyo bắt giữ ba người, bao gồm cả chủ tịch công ty Okawara Kakoki, với lý do máy móc của công ty này thuộc đối tượng bị kiểm soát xuất khẩu, là thiếu cơ sở hợp lý vì đã tiến hành bắt giữ mà không thực hiện các cuộc điều tra bổ sung thông thường được yêu cầu.
犯罪の
疑いが
あるか
どうかの
判断に
基本的な
問題があった」と
厳しく
指摘し、
違法な
捜査だと
認定しました。
Ông đã chỉ trích gay gắt rằng có vấn đề cơ bản trong việc xác định liệu có nghi ngờ phạm tội hay không và xác nhận rằng đây là một cuộc điều tra bất hợp pháp.
そもそも、機械が輸出規制に当たるかどうかの要件について高裁は、「警視庁公安部の解釈は国際的な合意と異なり、合理性を欠いていた。
Trước hết, về điều kiện để máy móc có thuộc diện kiểm soát xuất khẩu hay không, tòa án cấp cao cho rằng cách diễn giải của Cục An ninh Công cộng Sở cảnh sát Tokyo khác với thỏa thuận quốc tế và thiếu tính hợp lý.
経済産業省の
担当部署から
問題点を
指摘されたのに
再考することなく、
逮捕に
踏み切った」としました。
Mặc dù đã bị bộ phận phụ trách của Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp chỉ ra các vấn đề, nhưng họ đã tiến hành bắt giữ mà không xem xét lại.
また、メーカー側が、「機械に温度が上がらない場所がある」として規制対象にならないと主張していたのに、その主張を確かめる実験をしなかったことを、違法とした理由にしました。
Ngoài ra, việc phía nhà sản xuất cho rằng có những vị trí trên máy mà nhiệt độ không tăng nên không thuộc đối tượng bị quy định, nhưng lại không tiến hành thí nghiệm để xác minh lập luận đó đã được coi là lý do vi phạm pháp luật.
警察の取り調べ「欺くような方法で調書に署名させた」逮捕された3人のうちの1人、元取締役の島田順司さんに対する警視庁公安部の取り調べについても、違法な捜査と認定しました。
Cảnh sát đã sử dụng phương pháp lừa dối để buộc ký vào biên bản lấy lời khai - đối với cuộc thẩm vấn của Phòng An ninh Công cộng Sở Cảnh sát Thủ đô đối với ông Shimada Junji, một trong ba người bị bắt và là cựu giám đốc, cũng đã bị xác định là điều tra trái pháp luật.
逮捕前の取り調べでは公安部の警察官が輸出規制の要件の解釈について、島田さんに誤解させたまま取り調べを続けたと指摘しました。
Trong quá trình thẩm vấn trước khi bị bắt, cảnh sát thuộc Bộ Công an đã tiếp tục thẩm vấn ông Shimada trong khi để ông hiểu sai về cách diễn giải các điều kiện kiểm soát xuất khẩu.
その上で「重要な弁解を封じて調書に記載せず、犯罪事実を認めるかのような供述に誘導した」と違法性を認定しました。
Trên cơ sở đó, tòa đã xác định tính bất hợp pháp khi ngăn chặn những lời biện hộ quan trọng, không ghi vào biên bản và dẫn dắt lời khai theo hướng thừa nhận sự thật phạm tội.
また、逮捕後の取り調べでも公安部の警察官が島田さんの指摘に沿って調書を修正したよう装いながら、実際には別の調書を見せて署名させたと認定しました。
Ngoài ra, trong quá trình thẩm vấn sau khi bị bắt, tòa án xác nhận rằng các cảnh sát thuộc Sở Công an đã giả vờ sửa đổi biên bản theo chỉ dẫn của ông Shimada, nhưng thực tế lại cho ông ký vào một biên bản khác.
これについて、「欺くような方法で捜査機関の見立てに沿った調書に署名させたもので、島田さんの自由な意思決定を阻害した」と厳しく指摘しました。
Về việc này, tòa đã chỉ trích nghiêm khắc rằng: Đây là việc bắt ông Shimada ký vào biên bản phù hợp với nhận định của cơ quan điều tra bằng phương pháp mang tính lừa dối, đã cản trở quyền tự do quyết định của ông Shimada.
検察の起訴追加捜査の不備を指摘
東京地方検察庁が社長ら3人を起訴したことについても違法だと判断しました。
Việc chỉ ra những thiếu sót trong cuộc điều tra bổ sung của công tố, tòa án cũng đã phán quyết rằng việc Viện kiểm sát quận Tokyo truy tố giám đốc công ty cùng hai người khác là bất hợp pháp.
大川原化工機の幹部などが、「機械に温度が上がりにくい部分があり、規制の対象ではない」と説明していることについて、検察も報告を受けていたとし、メーカー側の主張について実験などで確認すべきだったと指摘しました。
Các cán bộ cấp cao của Okawara Kakoki đã giải thích rằng có những bộ phận của máy mà nhiệt độ khó tăng lên, nên không thuộc đối tượng bị kiểm soát, và phía kiểm sát cũng đã nhận được báo cáo về điều này, đồng thời chỉ ra rằng lẽ ra nên xác minh lập luận của nhà sản xuất thông qua các thí nghiệm và các phương pháp khác.
そのうえで、「通常要求される捜査をしていれば、規制対象に当たらないことの証拠を得ることができた。
Hơn nữa, nếu tiến hành điều tra như thông thường được yêu cầu, đã có thể thu thập bằng chứng chứng minh rằng không thuộc đối tượng bị quy chế.
検察の
判断は
合理的な
根拠を
欠いていた」としました。
Quyết định của viện kiểm sát đã thiếu căn cứ hợp lý.
また、輸出規制の要件についても、「警視庁公安部の解釈を維持することには疑念が残る状況だった。
Ngoài ra, về các yêu cầu liên quan đến quy định xuất khẩu, vẫn còn những nghi ngờ về việc duy trì cách diễn giải của Cục An ninh Công cộng Sở Cảnh sát Tokyo.
起訴するか
どうか、
慎重に
判断するのが
適切だった」と
指摘しました。
Ông đã chỉ ra rằng việc cân nhắc cẩn thận xem có nên khởi tố hay không là điều phù hợp.
警視庁内部の受け止めは
起訴取り消し後の民事裁判で、国や都は「違法な捜査はなかった」という主張を続けてきました。
Bên trong Sở Cảnh sát Thủ đô, trong phiên tòa dân sự sau khi hủy bỏ truy tố, quốc gia và thành phố Tokyo đã tiếp tục khẳng định rằng không có cuộc điều tra bất hợp pháp nào đã xảy ra.
しかしその一方で、警視庁の内部では当初から公安部が進めた情報や証拠収集のあり方について批判的な見方が存在し、公安部の中からも筋書きと異なる方向性の証拠に対する評価が不十分で捜査の軌道修正ができなかったことなどを落ち度ととらえ、教訓にしなければならないという意見が聞かれました。
Tuy nhiên, mặt khác, ngay từ đầu đã có những ý kiến phê phán trong nội bộ Sở Cảnh sát Thủ đô về cách thức thu thập thông tin và bằng chứng do Phòng An ninh tiến hành, và ngay cả trong Phòng An ninh cũng có ý kiến cho rằng việc đánh giá các bằng chứng không phù hợp với kịch bản ban đầu là chưa đầy đủ, dẫn đến không thể điều chỉnh hướng điều tra, coi đây là sai sót và cần rút ra bài học.
5月28日の東京高裁の判決について警察幹部の受け止めを取材すると「端的に断罪され、非常に厳しい内容だ」という声があった一方、「判決を受け入れ検証を進めるべきだ」という意見が多くを占めていました。
Khi phỏng vấn các lãnh đạo cấp cao của cảnh sát về phán quyết của Tòa án cấp cao Tokyo vào ngày 28 tháng 5, bên cạnh ý kiến cho rằng bị kết tội một cách thẳng thắn, nội dung rất nghiêm khắc, phần lớn ý kiến cho rằng nên chấp nhận phán quyết và tiến hành kiểm tra lại.
こうした中、警視庁は提出した証拠に対する裁判所の評価や、今後の捜査への影響などを慎重に検討し、上告するだけの理由は見当たらないとして検察側とも意見をすりあわせた上、上告しないことを決めたとみられます。
Trong bối cảnh này, cảnh sát thủ đô Tokyo đã thận trọng xem xét đánh giá của tòa án đối với các bằng chứng đã nộp, cũng như ảnh hưởng đến cuộc điều tra trong tương lai, và sau khi trao đổi ý kiến với phía công tố, đã quyết định không kháng cáo vì không tìm thấy lý do chính đáng để làm như vậy.
警視庁公安部の歴史と組織
警視庁公安部は全国で唯一、都道府県の警察本部に独立の部署として設置された国内最大の公安警察の組織です。
Lịch sử và tổ chức của Phòng An ninh Công cộng Sở Cảnh sát Thủ đô Phòng An ninh Công cộng Sở Cảnh sát Thủ đô là tổ chức cảnh sát an ninh công cộng lớn nhất trong nước, đồng thời là đơn vị độc lập duy nhất được thành lập tại sở cảnh sát tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
1957年、前身の「警備2部」から『公安部』に改称されました。
Năm 1957, tên gọi được đổi thành Bộ Công an từ tiền thân là Phòng Bảo vệ 2.
昭和の時代には過激派の学生ら数千人が暴動を起こして21歳の警察官が殺害された1971年の「渋谷暴動事件」や武装した過激派のメンバーが長野県の山荘に人質をとって立てこもり警察と10日間にわたる銃撃戦となって多数の死傷者を出した1972年の「あさま山荘事件」、平成以降では、オウム真理教による「地下鉄サリン事件」や1995年、当時の警察庁の國松孝次長官が銃撃され重傷を負った「長官狙撃事件」などの捜査にもあたりました。
Vào thời kỳ Showa, đã xảy ra các vụ như Sự kiện bạo động Shibuya năm 1971, khi hàng nghìn sinh viên quá khích nổi loạn và một cảnh sát 21 tuổi bị sát hại, hay Sự kiện Asama Sanso năm 1972, khi các thành viên vũ trang của nhóm cực đoan chiếm giữ con tin trong một biệt thự ở tỉnh Nagano và cố thủ, dẫn đến cuộc đấu súng kéo dài 10 ngày với cảnh sát, gây ra nhiều thương vong. Sau thời kỳ Heisei, cũng đã điều tra các vụ như Sự kiện sarin trên tàu điện ngầm do Aum Shinrikyo gây ra, hay Sự kiện ám sát Cục trưởng năm 1995, khi ông Kunimatsu Koji, lúc đó là Cục phó Cục Cảnh sát Quốc gia, bị bắn trọng thương.
警視庁公安部には、中核派や革マル派などの過激派や右翼、特定の組織に属さず過激化したいわゆる「ローン・オフェンダー」の情報収集や捜査などを受け持つ『国内公安』と国際テロ組織、機密情報先端技術を狙った他国によるスパイ活動、北朝鮮による拉致事件の捜査などを行う『外事』の2つの柱があります。
Bộ An ninh Công cộng của Sở Cảnh sát Thủ đô Tokyo có hai trụ cột: An ninh nội địa, phụ trách thu thập thông tin và điều tra các nhóm cực đoan như Trung hạch phái, Cách Mác phái, các tổ chức cánh hữu, cũng như những tội phạm đơn độc không thuộc tổ chức nào nhưng có xu hướng cực đoan hóa; và Ngoại vụ, chịu trách nhiệm điều tra các tổ chức khủng bố quốc tế, hoạt động gián điệp của các quốc gia khác nhằm vào công nghệ tiên tiến và thông tin mật, cũng như các vụ bắt cóc do Triều Tiên thực hiện.
大川原化工機の捜査を行ったのは、外事1課のうち不正輸出の事件を扱う「5係」でしたが、経済安全保障の対策を進める観点から今年度、体制が強化されています。
Việc điều tra Công ty Kỹ thuật Hóa học Okawara đã do Đội 5 thuộc Phòng Ngoại vụ 1, chuyên xử lý các vụ án xuất khẩu bất hợp pháp, đảm nhận, nhưng từ năm nay, hệ thống đã được tăng cường nhằm thúc đẩy các biện pháp đảm bảo an ninh kinh tế.
警視庁公安部の捜査員の数は公表されていませんが、重要インフラを狙ったサイバー攻撃などに対処する人員も含め1000人を超えるとされています。
Số lượng điều tra viên của Cục An ninh Công cộng Sở Cảnh sát Tokyo không được công bố, nhưng bao gồm cả nhân viên đối phó với các cuộc tấn công mạng nhắm vào cơ sở hạ tầng quan trọng, được cho là vượt quá 1.000 người.
独自の捜査手法 組織の壁も刑事部などの捜査が犯罪をした人の検挙や組織の摘発を目指すものであるのに対し、公安部の捜査は組織の動向を把握することによる事件やテロの未然防止、国益の確保などに主眼が置かれているといいます。
Phương pháp điều tra độc đáo: Trong khi các cuộc điều tra của các bộ phận như phòng cảnh sát hình sự nhằm mục đích bắt giữ những người phạm tội hoặc triệt phá tổ chức, thì điều tra của phòng an ninh công cộng chủ yếu tập trung vào việc nắm bắt xu hướng của các tổ chức để phòng ngừa trước các vụ việc hoặc khủng bố, cũng như bảo đảm lợi ích quốc gia.
活動の
ほとんどが
水面下で
行われ、
捜査対象の
組織や
関係先に「エス」
などと
呼ばれる
協力者を
獲得して
動向を
把握するなど
公安捜査員には
情報収集のエキスパートとしての
力量が
求められる
一方、
刑事部などと
比べて
事件捜査を通じて経験を
積める機会が
少ないとも
言われます。
Hầu hết các hoạt động đều được tiến hành một cách bí mật, và các điều tra viên an ninh được yêu cầu phải có năng lực như một chuyên gia thu thập thông tin, chẳng hạn như nắm bắt động thái của các tổ chức hoặc các bên liên quan là đối tượng điều tra bằng cách thu hút những cộng tác viên được gọi là S. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng so với các bộ phận hình sự, họ ít có cơ hội tích lũy kinh nghiệm thông qua điều tra các vụ án.
他セクションとの
人事的な
交わりも
少なく、
過去には
同じ事件の
捜査にあたる
刑事部との
壁や
確執が
指摘されたこともありました。
Cũng có rất ít sự giao lưu nhân sự với các bộ phận khác, và trong quá khứ cũng từng bị chỉ ra rằng có sự ngăn cách hay mâu thuẫn với Phòng Cảnh sát hình sự khi cùng điều tra một vụ án.
警視庁 反省踏まえた取り組みも
えん罪事件で浮き彫りになった課題を踏まえ、警視庁には捜査の適正化に向けた取り組みが求められています。
Dựa trên những vấn đề được làm sáng tỏ qua các vụ án oan, Sở Cảnh sát Thủ đô Tokyo đang được yêu cầu thực hiện các biện pháp nhằm chuẩn hóa quá trình điều tra.
今回の事件では捜査対象となった製品が「輸出規制の対象にならないのではないか」という意見が、複数の捜査員から上がっていたにもかかわらず、軌道修正が行われないまま捜査が継続されました。
Trong vụ việc lần này, mặc dù đã có ý kiến từ nhiều điều tra viên cho rằng sản phẩm bị điều tra có thể không thuộc đối tượng bị kiểm soát xuất khẩu, nhưng cuộc điều tra vẫn tiếp tục mà không có sự điều chỉnh nào.
警視庁の幹部の1人は捜査指揮や、上司と部下の信頼関係、コミュニケーションに大きな問題があったとし、「紙での報告のやりとりだけでなく上司が現場から直接きたんのない意見を集め、部下は率直に意見を述べられる組織へとこの事件を機に変わっていくことが重要だ」と話しています。
Một lãnh đạo của Sở Cảnh sát Thủ đô cho biết, trong công tác chỉ huy điều tra, mối quan hệ tin cậy giữa cấp trên và cấp dưới cũng như trong giao tiếp đã tồn tại những vấn đề lớn, đồng thời nói rằng: Không chỉ dừng lại ở việc trao đổi báo cáo bằng văn bản, mà nhân dịp vụ việc này, điều quan trọng là tổ chức cần thay đổi để cấp trên có thể thu thập ý kiến thẳng thắn trực tiếp từ hiện trường và cấp dưới cũng có thể bày tỏ ý kiến một cách chân thành.
また、公安部では逮捕や起訴に至る事件の数が限られているため捜査経験を積みにくいことも課題となっています。
Ngoài ra, tại Bộ Công an, do số lượng vụ án dẫn đến việc bắt giữ và khởi tố bị hạn chế nên việc tích lũy kinh nghiệm điều tra cũng là một vấn đề nan giải.
今回の事件をきっかけに公安部の情報や証拠収集のあり方が問われる中で、警視庁は今年度から公安部の捜査員を刑事部など他セクションの業務に従事させ、捜査の経験を積ませる新たな取り組みを始めています。
Nhân dịp vụ việc lần này làm dấy lên câu hỏi về cách thu thập thông tin và bằng chứng của Cục An ninh, Sở Cảnh sát Thủ đô đã bắt đầu một sáng kiến mới từ năm nay, điều động các điều tra viên của Cục An ninh sang làm việc tại các bộ phận khác như Cục Hình sự để tích lũy kinh nghiệm điều tra.
他セクションで「場数」を踏ませることで捜査力向上につなげる狙いで、今年度は警部補と巡査部長の6人が刑事部の捜査1課や生活安全部の生活経済課などに派遣されています。
Mục đích là nâng cao năng lực điều tra bằng cách cho họ tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế ở các bộ phận khác, và trong năm nay, 6 người gồm các phó trưởng phòng và trưởng nhóm cảnh sát đã được điều động đến các phòng như Phòng Điều tra số 1 của Bộ Cảnh sát Hình sự và Phòng Kinh tế Đời sống của Bộ An ninh Đời sống.