韓国では、
先月の
働いている
人の
数が1
年前より16
万6
千人増えました。
Tại Hàn Quốc, số người có việc làm trong tháng trước đã tăng 166.
しかし、15
歳から29
歳の
若い
人の
仕事は21
万9
千人減りました。
000 người so với một năm trước.
60
歳以上の
高齢者の
仕事は40
万1
千人増えました。
Tuy nhiên, số việc làm của những người trẻ từ 15 đến 29 tuổi đã giảm 219000 người.
産業別に
見ると、
製造業の
仕事は6
万1
千人減り、
建設業の
仕事も13
万2
千人減りました。
Ngược lại, số việc làm của người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên đã tăng 401000 người.
これは、
韓国の
建設や
製造の
仕事がよくないからです。
Xét theo ngành nghề, việc làm trong ngành sản xuất đã giảm 61000 người, còn ngành xây dựng cũng giảm 132000 người.
働き
方では、
正社員が34
万8
千人増えましたが、
日雇いの
仕事は6
万7
千人減りました。
Điều này cho thấy việc làm trong ngành xây dựng và sản xuất tại Hàn Quốc đang gặp khó khăn.
また、
自営業や
家族で
働く
人も10
万3
千人減りました。
Về hình thức làm việc, số nhân viên chính thức đã tăng 348.
全体の
雇用率は63.。
000 người, nhưng số lao động thời vụ đã giảm 67000 người.
3%で、
少し
上がりましたが、
若い
人の
雇用率は45.。
Ngoài ra, số người tự kinh doanh hoặc làm việc cùng gia đình cũng giảm 103000 người.
1%に
下がりました。
Tỷ lệ việc làm toàn quốc là 63,3%, tăng nhẹ, nhưng tỷ lệ việc làm của người trẻ đã giảm xuống còn 45,1%.
これは16
カ月連続で
下がっています。
Đây là tháng thứ 16 liên tiếp tỷ lệ này giảm.
仕事も
就職活動もしない
人は264
万1
千人で、1
年前より7
万3
千人増えました。
Số người không đi làm cũng không tìm việc là 2641000 người, tăng 73000 người so với một năm trước.
特に30
代で
増えています。
Đặc biệt, số này tăng nhiều ở độ tuổi 30.
専門家は、
会社が
経験のある
人を
選ぶことが
多くなり、
若い
人には
不利だと
話しています。
Các chuyên gia cho biết, các công ty ngày càng ưu tiên chọn người có kinh nghiệm, điều này gây bất lợi cho người trẻ.