10月に
値上げされる
食品は
3000品目を
超え、ことし
4月以来、
半年ぶりの
高い
水準に
なることが
民間の
調査でわかりました。
Theo một cuộc khảo sát của khu vực tư nhân, số mặt hàng thực phẩm sẽ tăng giá vào tháng 10 vượt quá 3.000 mặt hàng, đạt mức cao nhất trong nửa năm kể từ tháng 4 năm nay.
民間の信用調査会社「帝国データバンク」が国内の主な食品メーカー195社を対象に行った調査によりますと、10月値上げされる食品は3024品目で去年の同じ月より3。Theo cuộc khảo sát do công ty điều tra tín dụng tư nhân Teikoku Databank thực hiện đối với 195 nhà sản xuất thực phẩm chính trong nước, số mặt hàng thực phẩm sẽ tăng giá vào tháng 10 là 3.024 mặt hàng, tăng gấp 3 lần so với cùng tháng năm ngoái.
4%多くなりました。
3000品目を超えるのはことし4月以来、半年ぶりです。
Việc vượt quá 3.000 mặt hàng là lần đầu tiên sau nửa năm, kể từ tháng 4 năm nay.
主な品目では▼ペットボトルの飲料や日本酒などの「酒類・飲料」が2262品目と全体の70%あまりを占めています。
Trong các mặt hàng chính, rượu và đồ uống như đồ uống đóng chai PET và rượu sake Nhật Bản chiếm hơn 2.262 mặt hàng, tương đương hơn 70% tổng số.
次いで▼パックごはんや餅などの「加工食品」が340品目、▼焼き肉のたれやみそなどの「調味料」が246品目などとなっています。
Tiếp theo, có 340 mặt hàng thực phẩm chế biến như cơm đóng gói và bánh gạo, 246 mặt hàng gia vị như nước sốt thịt nướng và tương miso, v.v.
一方、主な食品メーカーがことし12月までの1年間に値上げすると公表した食品は累計で2万381品目となり、去年1年間の実績の1。Mặt khác, tổng số mặt hàng thực phẩm mà các nhà sản xuất thực phẩm lớn công bố sẽ tăng giá trong vòng một năm cho đến tháng 12 năm nay đã lên tới 20.381 mặt hàng, gấp khoảng 1 lần so với thành tích của cả năm ngoái.
6倍あまりとなっています。
Nó đã trở thành hơn 6 lần.
調査会社は、▽原材料価格の高騰に▽物流費、人件費の上昇など国内の経済情勢に関連した要因も加わって、多くの品目の値上げにつながったと見ています。
Công ty nghiên cứu cho rằng, ngoài việc giá nguyên liệu thô tăng cao, các yếu tố liên quan đến tình hình kinh tế trong nước như chi phí logistics và chi phí nhân công tăng cũng góp phần dẫn đến việc tăng giá của nhiều mặt hàng.
今後の見通しについて調査会社は「食品の値上げは長期化、恒常化するとみられるが、実質賃金も伸び悩んでいて消費者の理解を得られるかは不透明感が残る」としています。
Công ty nghiên cứu cho biết: Việc tăng giá thực phẩm dự kiến sẽ kéo dài và trở nên thường xuyên, tuy nhiên tiền lương thực tế vẫn chưa tăng trưởng, nên vẫn còn nhiều bất ổn về việc liệu người tiêu dùng có chấp nhận được hay không.