近年、宇宙空間における宇宙ごみ(スペースデブリ)の増加が極めて深刻な問題となっている。
Trong những năm gần đây, sự gia tăng của rác thải không gian space debris trong vũ trụ đã trở thành một vấn đề vô cùng nghiêm trọng.
壊れた人工衛星や外れた部品、さらには微細な塗料片に至るまで、数百万個もの物体が地球周回軌道上に存在しているという。
Người ta cho rằng có hàng triệu vật thể, từ các vệ tinh nhân tạo bị hỏng, các bộ phận rời cho đến cả những mảnh sơn nhỏ li ti, đang tồn tại trên quỹ đạo quanh Trái Đất.
国際宇宙ステーション(ISS)は、こうした宇宙ごみとの衝突を回避せざるを得ず、時には宇宙ごみ同士が衝突することで新たなごみが生み出される事態も発生している。
Trạm Vũ trụ Quốc tế ISS buộc phải tránh va chạm với những rác thải này, và đôi khi các mảnh rác còn va chạm với nhau, tạo ra thêm nhiều rác mới.
そのため、宇宙ごみの回収や破壊のための技術が提案されてきたものの、これまで包括的かつ体系的な対策は講じられてこなかったのが現状である。
Mặc dù đã có những công nghệ được đề xuất để thu gom hoặc phá hủy rác thải không gian, nhưng cho đến nay vẫn chưa có biện pháp đối phó toàn diện và có hệ thống nào được thực hiện.
このような状況を受け、英国サリー大学の研究者らは、宇宙ごみに対するより効果的な対処法をまとめた論文を発表した。
Trước tình hình này, các nhà nghiên cứu tại Đại học Surrey, Vương quốc Anh đã công bố một bài báo tổng hợp các phương pháp đối phó hiệu quả hơn với rác thải không gian.
その基本的な方針は、使用する材料の削減、既存の軌道上物体の修理、修理困難なごみの再利用によって宇宙環境の持続可能性を高めるというものである。
Chính sách cơ bản của họ là nâng cao tính bền vững của môi trường không gian thông qua việc giảm sử dụng vật liệu, sửa chữa các vật thể hiện có trên quỹ đạo và tái sử dụng những rác thải khó sửa chữa.
これらの施策を産業全体で体系的に実行することが求められている。
Việc thực hiện có hệ thống các biện pháp này trên toàn ngành công nghiệp là điều cần thiết.
「リデュース・リユース・リサイクル」といった発想は、地球上では既に一般的なものとなっているが、宇宙産業においては比較的新しい概念であると言わざるを得ない。
Khái niệm “giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế” đã trở nên phổ biến trên Trái Đất, nhưng phải nói rằng đây vẫn là một ý tưởng khá mới mẻ trong ngành công nghiệp vũ trụ.
ノースダコタ大学の宇宙学教授であるマイケル・ドッジ氏も、その新規性を指摘している。
Giáo sư Michael Dodge, chuyên ngành vũ trụ học tại Đại học North Dakota, cũng đã chỉ ra tính mới mẻ này.
米航空宇宙局(NASA)の資料によれば、直径10センチメートルを超える宇宙ごみは現在2万5千個以上が地球を周回しており、さらにそれより小さい破片を含めると、その総数は1億個を超えると推定されている。
Theo tài liệu của NASA, hiện có hơn 25000 mảnh rác thải không gian có đường kính trên 10 cm đang quay quanh Trái Đất, và nếu tính cả những mảnh nhỏ hơn, tổng số có thể vượt quá 100 triệu.
2022年のNASA報告書によると、宇宙ごみ全体の総重量は1万トンを超えているという。
Báo cáo của NASA năm 2022 cho biết tổng trọng lượng của toàn bộ rác thải không gian đã vượt quá 10000 tấn.
宇宙ごみがもたらす影響は甚大である。
Tác động của rác thải không gian là rất lớn.
例えば、1983年にサリー・ライド氏がスペースシャトル「チャレンジャー」で初飛行を行った際、宇宙ごみによって窓に弾痕のような亀裂が生じた事例が報告されている。
Ví dụ, khi bà Sally Ride thực hiện chuyến bay đầu tiên trên tàu con thoi Challenger vào năm 1983, đã có trường hợp cửa sổ bị nứt giống như vết đạn do rác thải không gian gây ra.
また、ハッブル宇宙望遠鏡も度々宇宙ごみと衝突し、パラボラアンテナが貫通されるなどの被害を受けてきた。
Kính viễn vọng không gian Hubble cũng nhiều lần bị rác thải va chạm, gây thủng ăng-ten parabol và các thiệt hại khác.
さらに、2007年と2009年には人工衛星同士の大規模な衝突が発生し、その際に発生した破片は現在記録されている宇宙ごみ全体の3分の1以上を占めるまでになっている。
Hơn nữa, vào các năm 2007 và 2009, đã xảy ra các vụ va chạm lớn giữa các vệ tinh nhân tạo, và các mảnh vỡ sinh ra từ đó hiện chiếm hơn một phần ba tổng số rác thải không gian được ghi nhận.
このような連鎖的な衝突の危険性は「ケスラーシンドローム」と呼ばれ、低軌道上における物体数が一定を超えると、一度の衝突が連鎖的に新たな衝突を引き起こし、最終的にはその領域がごみで満たされ利用不可能になる恐れがある。
Nguy cơ va chạm dây chuyền như vậy được gọi là “hội chứng Kessler”, khi số lượng vật thể trên quỹ đạo thấp vượt quá một ngưỡng nhất định, một vụ va chạm có thể gây ra hàng loạt va chạm mới, cuối cùng khiến khu vực đó bị lấp đầy bởi rác và không thể sử dụng được nữa.
もし宇宙ごみに対する抜本的な解決策が見つからない場合、人工衛星や世界の通信インフラに多大な損害が発生し、世界のGDPが1,95%低下する可能性すら指摘されている(2023年、学術誌スペースポリシー論文より)。
Nếu không tìm ra giải pháp triệt để cho rác thải không gian, có thể gây thiệt hại lớn cho các vệ tinh và hạ tầng thông tin liên lạc toàn cầu, thậm chí GDP toàn cầu có thể giảm 1,95% theo bài báo trên tạp chí Space Policy năm 2023.
今回の論文は、持続可能な宇宙システムの構築には、人工知能(AI)を活用した衛星の衝突回避システムや、宇宙ステーションを宇宙ごみの修理・再利用のためのプラットフォームとして転用すること、さらには企業や国家が物体の設計段階から廃棄を考慮することなど、既存技術と新たな発想を組み合わせる必要があると指摘している。
Bài báo lần này chỉ ra rằng để xây dựng một hệ thống không gian bền vững, cần kết hợp các công nghệ hiện có với những ý tưởng mới, như hệ thống tránh va chạm cho vệ tinh sử dụng trí tuệ nhân tạo AI, chuyển đổi trạm vũ trụ thành nền tảng sửa chữa và tái sử dụng rác thải không gian, cũng như yêu cầu các doanh nghiệp và quốc gia phải tính đến việc xử lý rác ngay từ giai đoạn thiết kế vật thể.
しかし、宇宙空間における持続可能性の確立には、地上には存在しない特有の課題が伴う。
Tuy nhiên, việc thiết lập tính bền vững trong không gian vũ trụ đi kèm với những thách thức đặc thù không tồn tại trên Trái Đất.
その中でも特に、宇宙に関する法律や国際政治の複雑性が大きな障壁となっている。
Đặc biệt, sự phức tạp của luật pháp và chính trị quốc tế về không gian là rào cản lớn.
宇宙条約では、「一度宇宙に打ち上げた物体は永遠にその国の所有物である」と規定されており、使用済みのロケットブースターや運用停止した人工衛星も、打ち上げ国の所有物として扱われる。
Hiệp ước không gian quy định rằng “một khi vật thể được phóng vào không gian thì mãi mãi thuộc sở hữu của quốc gia đó”, do đó các bộ phận tên lửa đã sử dụng hoặc vệ tinh ngừng hoạt động cũng được coi là tài sản của quốc gia phóng.
そのため、他国が生み出した宇宙ごみを第三国が回収することは現状では違法とされている。
Vì vậy, việc một quốc gia thứ ba thu gom rác thải không gian do quốc gia khác tạo ra hiện bị coi là bất hợp pháp.
宇宙ごみの回収や再利用を進めるためには、全ての所有国からの許可が必要となるが、それは現実的には極めて困難である。
Để thúc đẩy việc thu gom và tái sử dụng rác thải không gian, cần có sự cho phép của tất cả các quốc gia sở hữu, nhưng trên thực tế điều này là vô cùng khó khăn.
しかし、条約の別の条項では、各国に宇宙の汚染を回避する義務が課されており、自国の宇宙ごみを回収する責任があると解釈する余地も残されている。
Tuy nhiên, một điều khoản khác của hiệp ước lại quy định các quốc gia có nghĩa vụ tránh gây ô nhiễm không gian, nên vẫn có thể diễn giải rằng các quốc gia có trách nhiệm thu gom rác thải không gian của mình.
このような法的・制度的課題を乗り越え、宇宙ごみの再生利用を実現することは、今後の宇宙産業の持続可能性にとって極めて重要な意義を持つ。
Vượt qua những thách thức pháp lý và thể chế như vậy để hiện thực hóa việc tái sử dụng rác thải không gian có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với tính bền vững của ngành công nghiệp vũ trụ trong tương lai.
サリー大学研究・イノベーション学部副学部長のジン・シュアン氏も、「持続可能性の発想に対する関心は高まっているが、実際に実践するためには資金やインセンティブの整備が不可欠である」と述べている。
Ông Jin Xuan, Phó Trưởng khoa Nghiên cứu và Đổi mới tại Đại học Surrey, cũng cho biết: “Mối quan tâm đối với ý tưởng bền vững đang gia tăng, nhưng để thực sự thực hiện được thì việc chuẩn bị nguồn vốn và các ưu đãi là không thể thiếu.”