猫は、世界中で愛されている代表的なペットである。
Mèo là một trong những loài thú cưng tiêu biểu được yêu mến trên toàn thế giới.
筆者の
家庭でも、
大学生の
息子が
毎年恒例の「
子猫を
飼いたい」という
強い
要望を
繰り
返した
結果、ついに
私たちは
折れ、
現在は「ノヴァ」と
名付けられた
愛らしい
子猫を
迎え
入れることとなった。
Trong gia đình tôi, sau nhiều năm con trai đang học đại học liên tục bày tỏ mong muốn mạnh mẽ được nuôi mèo con như một thông lệ hàng năm, cuối cùng chúng tôi đã đồng ý và hiện tại đã đón về một chú mèo con dễ thương đặt tên là Nova.
彼女はアトランタ地域の動物保護施設から引き取ったものであり、家族の一員として日々の癒しをもたらしている。
Cô bé được nhận nuôi từ một trung tâm bảo vệ động vật ở khu vực Atlanta và mỗi ngày đều mang lại sự an yên cho cả gia đình.
筆者自身は、アメリカ気象学会(AMS)の会長を務めるなど、長年にわたり気象現象への関心を抱いてきたことから、猫と天候の不思議な関係性について改めて考察する意義を感じている。
Bản thân tôi, với tư cách là chủ tịch Hiệp hội Khí tượng Hoa Kỳ AMS và đã nhiều năm quan tâm đến các hiện tượng khí tượng, cảm thấy có ý nghĩa khi suy ngẫm lại về mối quan hệ kỳ lạ giữa mèo và thời tiết.
猫と天候の関係については、古くから多くの迷信や逸話が語られてきた。
Về mối liên hệ giữa mèo và thời tiết, từ xa xưa đã có rất nhiều mê tín và giai thoại được truyền lại.
たとえば、ヨーロッパの
初期社会においては、
猫が
絨毯を
引っかく、
耳を
洗う、もしくは
四肢を
体の
下にしまい
込んで
眠るといった
仕草が、
天候の
変化の
前兆であると
信じられていたのである。
Ví dụ, trong xã hội châu Âu thời kỳ đầu, người ta tin rằng những hành động như mèo cào thảm, rửa tai hoặc cuộn bốn chân dưới thân khi ngủ là điềm báo trước sự thay đổi thời tiết.
また、「
猫が
草を
食べると
雨や
嵐が
近い」という
迷信も、
広く
知られているものである。
Ngoài ra, mê tín khi mèo ăn cỏ thì sắp có mưa hoặc bão cũng rất phổ biến.
エリノア・デューアが
1992年に『Weatherwise』
誌に
寄稿した
記事でも、こうした
迷信が
詳細に
論じられている。
Bài viết của Elinor Dewar đăng trên tạp chí Weatherwise năm 1992 cũng đã bàn luận chi tiết về những mê tín này.
年齢を重ねるにつれて、筆者自身も気圧の変化による関節の痛みや違和感を覚えることが増え、高齢者が天候の変化に敏感であると語る気持ちに共感せざるを得ない。
Khi tuổi tác tăng lên, bản thân tôi cũng ngày càng cảm nhận rõ hơn những cơn đau khớp hoặc cảm giác khó chịu do thay đổi áp suất khí quyển, nên không thể không đồng cảm với cảm giác của người cao tuổi khi họ nói mình nhạy cảm với sự thay đổi thời tiết.
実際、私たち人間には気圧変化を感知する能力が備わっているが、猫もまた同様に高い感受性を持つとされている。
Thực tế, con người chúng ta có khả năng cảm nhận sự thay đổi áp suất khí quyển, và mèo cũng được cho là có độ nhạy cảm cao tương tự.
多くの情報源は、猫が「小さな気圧計」として機能し、気圧の変動に敏感であることを指摘している。
Nhiều nguồn thông tin chỉ ra rằng mèo hoạt động như một chiếc khí áp kế nhỏ, rất nhạy cảm với sự biến động của áp suất khí quyển.
気圧の変化は、天候の急激な変動と密接に関連しているため、猫の耳が気圧変化を感じ取ることで、落ち着きを失う場合があるという。
Vì sự thay đổi áp suất khí quyển liên quan mật thiết đến sự biến động đột ngột của thời tiết, nên khi tai mèo cảm nhận được sự thay đổi này, chúng có thể trở nên bồn chồn.
人間も、高度が大きく変化した際に耳が「ポン」と鳴る感覚を経験するが、猫はそれ以上に、遠方の雷鳴や強風による葉擦れの音など、外界の微細な変化をいち早く察知できる可能性が高い。
Con người cũng từng trải qua cảm giác tai bị ù khi thay đổi độ cao lớn, nhưng mèo thậm chí còn có khả năng phát hiện sớm hơn những thay đổi nhỏ trong môi trường bên ngoài như tiếng sấm xa hay tiếng lá xào xạc do gió mạnh.
さらに、
猫は
聴覚だけでなく、
嗅覚においても
極めて
優れた
能力を
有している。
Hơn nữa, mèo không chỉ có thính giác mà còn sở hữu khứu giác cực kỳ phát triển.
たとえば、
雨が
降る
前に
感じられる
特有の
香り「ペトリコール」や、
雷雨時に
生成されるオゾンの
匂いを、
猫は
人間よりも
早く
察知することができるとされる。
Ví dụ, mùi đặc trưng petrichor xuất hiện trước khi mưa hoặc mùi ozone sinh ra khi có giông bão, mèo được cho là có thể phát hiện sớm hơn con người.
Felidae Conservation Fundによれば、猫の嗅上皮の面積は人間のそれよりも格段に広く、より多くの嗅覚情報を脳へ伝達できるという。
Theo Quỹ Bảo tồn Họ Mèo Felidae Conservation Fund, diện tích biểu mô khứu giác của mèo lớn hơn nhiều so với con người, cho phép truyền tải nhiều thông tin khứu giác hơn đến não.
したがって、猫が天候の変化を事前に感知する能力は、科学的にも一定の根拠があると言えるだろう。
Do đó, có thể nói rằng khả năng cảm nhận sự thay đổi thời tiết của mèo cũng có cơ sở khoa học nhất định.
また、猫の被毛は空気中の水分量や温度の変化にも敏感であり、こうした特性が「気象計」としての役割を果たしている可能性がある。
Ngoài ra, bộ lông của mèo cũng rất nhạy cảm với sự thay đổi độ ẩm và nhiệt độ trong không khí, và đặc điểm này có thể đóng vai trò như một khí tượng kế.
筆者自身も小学生時代、自由研究で人間の髪の毛を利用した湿度計を作成した経験があるが、湿度の変化によって髪型が決まらない「バッド・ヘア・デイ」が生じるように、猫にも「バッド・ファー・デイ」が存在するのかもしれない。
Bản thân tôi khi còn học tiểu học cũng từng làm một chiếc ẩm kế bằng tóc người trong nghiên cứu tự do, và cũng như việc kiểu tóc không ổn định vào những ngày bad hair day do thay đổi độ ẩm, có lẽ mèo cũng có những ngày bad fur day như vậy.
猫と天候の関係については、民間伝承や逸話のみならず、近年では科学的な研究も行われている。
Mối liên hệ giữa mèo và thời tiết không chỉ dừng lại ở truyền thuyết dân gian hay giai thoại, mà gần đây còn có những nghiên cứu khoa học được thực hiện.
学術誌『Animals』に2025年に掲載された研究では、季節や天候の変化が飼い猫の行動に及ぼす影響が詳細に分析された。
Trong một nghiên cứu đăng trên tạp chí Animals năm 2025, ảnh hưởng của sự thay đổi mùa và thời tiết đến hành vi của mèo nuôi đã được phân tích chi tiết.
その結果、気温・湿度・風の強さが高い場合、猫は横たわる・食事をする・立つ時間が増加し、反対に毛づくろいや座る・排泄する時間が短くなる傾向が確認された。
Kết quả cho thấy, khi nhiệt độ, độ ẩm và sức gió cao, mèo có xu hướng tăng thời gian nằm, ăn và đứng, ngược lại thời gian chải lông, ngồi và đi vệ sinh lại giảm.
また、日照時間が長い場合にも同様の行動パターンが見られた。
Hành vi tương tự cũng được quan sát khi thời gian chiếu sáng trong ngày dài hơn.
さらに、
降雨量が
増加すると
毛づくろいや
引っかき
行動の
時間が
減少することも
明らかとなった。
Ngoài ra, khi lượng mưa tăng, thời gian mèo chải lông và cào móng cũng giảm.
イタリアで
2022年に
実施された
研究では、
猫および
犬の
飼い
主からの
報告を
分析した。
Trong một nghiên cứu thực hiện tại Ý năm 2022, các báo cáo từ chủ nuôi mèo và chó đã được phân tích.
そこでは、寒冷時には遊びなどの活動が増加し、逆に高温時や急激な気温低下時には睡眠時間が増える傾向が見られた。
Kết quả cho thấy, vào thời tiết lạnh, các hoạt động như chơi đùa tăng lên, ngược lại khi trời nóng hoặc nhiệt độ giảm đột ngột thì thời gian ngủ lại tăng.
また、
天候と
排泄行動との
間に
明確な
関連はなかったものの、
激しい
雨や
雷雨の
際に
猫が
神経質あるいは
不安になるという
報告が
寄せられている。
Mặc dù không tìm thấy mối liên hệ rõ ràng giữa thời tiết và hành vi đi vệ sinh, nhưng có nhiều báo cáo cho biết mèo trở nên lo lắng hoặc bất an khi có mưa lớn hoặc giông bão.
このように、
猫と
天候との
関連性は、
単なる
迷信や
伝承にとどまらず、
科学的な
観点からも
一定の
根拠が
示されつつある。
Như vậy, mối liên hệ giữa mèo và thời tiết không chỉ dừng lại ở mê tín hay truyền thuyết dân gian mà còn đang dần được chứng minh bằng các bằng chứng khoa học.
今後も、猫の行動変容を通じて天候の変化を予測する研究が進展することが期待される。
Trong tương lai, người ta kỳ vọng rằng các nghiên cứu dự đoán sự thay đổi thời tiết thông qua biến đổi hành vi của mèo sẽ tiếp tục phát triển.