動物学者のムウェジ・ムゲルワ
氏は
初めてアフリカゴールデンキャットを
目にしたとき、それが
何なのか
分からなかった。
Khi nhà động vật học Mwezi Mugerwa lần đầu tiên nhìn thấy mèo vàng châu Phi, ông không biết đó là con gì.
ムウェジ氏がウガンダの森に設置されているカメラの画像をデータベースで確認していたところ、家猫の2倍ほどの大きさの見慣れない動物が白黒の粗い映像に映り込んでいるのが見つかったのである。
Khi ông Mugerwa kiểm tra hình ảnh từ các camera được lắp đặt trong rừng ở Uganda trên cơ sở dữ liệu, ông đã phát hiện ra một con vật lạ, to gấp đôi mèo nhà, xuất hiện trong đoạn phim đen trắng mờ nhạt.
現地語で「エムバカ」と呼ばれるこの謎のゴールデンキャットは、森に仕掛けられた罠に誤ってかかってしまうことが多かった。
Loài mèo vàng bí ẩn này, được gọi là Mbaka trong tiếng địa phương, thường bị mắc bẫy đặt trong rừng.
「これは
知見を
得る
前に
種が
失われてしまうかもしれない」とムウェジ
氏は
語った。
Có thể loài này sẽ biến mất trước khi chúng ta kịp hiểu biết về nó, ông Mugerwa nói.
過去16年間、ムウェジ氏はこの「アフリカで最も知見や理解、研究の乏しい大型ネコ」に自身のキャリアを捧げてきた。
Trong 16 năm qua, ông Mugerwa đã dành sự nghiệp của mình cho loài mèo lớn ít được biết đến, hiểu biết và nghiên cứu nhất ở châu Phi này.
この
生き
物は
中央アフリカや
西アフリカの
密林に
生息すると
考えられているが、その
姿は
極めて
捉えにくい。
Sinh vật này được cho là sống trong các khu rừng rậm ở Trung và Tây Phi, nhưng rất khó để bắt gặp.
国際自然保護連合(IUCN)は最後の評価(もう10年以上前のものだ)でも推定個体数が記載されていない。
Ngay cả Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế IUCN trong lần đánh giá cuối cùng đã hơn 10 năm trước cũng không ghi nhận số lượng cá thể ước tính.
ムウェジ
氏自身、
長年のフィールド
調査を
通じて3
回しかちらっと
目にしたことがないという。
Bản thân ông Mugerwa, qua nhiều năm nghiên cứu thực địa, chỉ thoáng thấy nó ba lần.
「野生環境でこの種を見つけるのは本当に難しい。
Thật sự rất khó để tìm thấy loài này trong môi trường hoang dã.
多くの生息地はとても人里離れている」とムウェジ氏は述べた。
Nhiều nơi sinh sống của chúng rất xa xôi hẻo lánh, ông Mugerwa nói.
ムウェジ
氏は
今年、アフリカゴールデンキャットに
関する
取り
組みが
評価され、インディアナポリス
賞の
新興保全家賞を
受賞した。
Năm nay, ông Mugerwa đã được trao Giải thưởng Nhà Bảo tồn Mới nổi của Giải Indianapolis vì những nỗ lực liên quan đến mèo vàng châu Phi.
生息数の正確なカウントこそが保護の第一歩だとの認識から、ムウェジ氏は各地の生息域で初めての個体数調査に乗り出している。
Nhận thức rằng việc đếm chính xác số lượng cá thể là bước đầu tiên trong bảo tồn, ông Mugerwa đã bắt đầu cuộc khảo sát số lượng cá thể đầu tiên tại các khu vực sinh sống khác nhau.
結果は
来年発表される
見通しだ。
Kết quả dự kiến sẽ được công bố vào năm sau.
カメラトラップによる調査は野生ネコの調査で一般的となっており、研究者はその独特な斑点や縞模様から個体を見分けている。
Khảo sát bằng bẫy camera đã trở nên phổ biến trong nghiên cứu mèo hoang dã, các nhà nghiên cứu phân biệt cá thể dựa vào các đốm và vằn đặc trưng.
だがそれでも非常に多くの画像を1つ1つ確認しなければならないため、カメラトラップの設置場所には限界がある。
Tuy nhiên, do phải kiểm tra từng bức ảnh một, nên việc đặt bẫy camera cũng có giới hạn.
カメラトラップのネットワークを作るムウェジ氏には1人でアフリカゴールデンキャットのデータを収集するのは絶対に無理であることが分かっていた。
そこでムウェジ氏は2019年、ネットワーク構想を打ち立てた。
Vì vậy, năm 2019, ông đã khởi xướng ý tưởng xây dựng một mạng lưới.
同僚を勧誘するには長いこと苦労したが、今では19か国46人の専門家から成るネットワークとなっている。
Dù mất nhiều thời gian để thuyết phục đồng nghiệp, hiện nay mạng lưới đã có 46 chuyên gia từ 19 quốc gia.
これはアフリカゴールデンキャット保全連合(AGCCA)と呼ばれ、専門家は一丸となって、アフリカゴールデンキャットの生息域とみられる地域全域でカメラトラップ調査を開始した。
Mạng lưới này được gọi là Liên minh Bảo tồn Mèo vàng châu Phi AGCCA, các chuyên gia đã cùng nhau bắt đầu khảo sát bằng bẫy camera trên toàn bộ khu vực được cho là nơi sinh sống của mèo vàng châu Phi.
画像は米連邦地理学協会のGrantで資金協力を得ている。
Hình ảnh được tài trợ bởi Quỹ Địa lý Quốc gia Hoa Kỳ.
ただ、19
か国30
地域のカメラトラップから、
何千枚もの
画像を
確認するのは
容易なことではなかった。
Tuy nhiên, việc kiểm tra hàng ngàn bức ảnh từ bẫy camera ở 30 khu vực thuộc 19 quốc gia không hề dễ dàng.
ムウェジ氏は「本当に大変だった」と振り返った。
Thật sự rất vất vả, ông Mugerwa nhớ lại.
同じころ、ムウェジ氏の協力者に名を連ねる米非営利団体「パンセラ」は、画像の素早い仕分けや、模様の個体差による個体識別が可能なAIアルゴリズムを開発していた。
Cùng thời điểm đó, tổ chức phi lợi nhuận Panthera của Mỹ, một đối tác của ông Mugerwa, đã phát triển thuật toán AI có thể phân loại nhanh hình ảnh và nhận diện cá thể dựa trên hoa văn đặc trưng.
トラの
縞模様を
指紋のように
活用する
方法と
似た
仕組みだ。
Cách này tương tự như sử dụng vằn của hổ như dấu vân tay.
「これは本当に重要。
Điều này thực sự quan trọng.
おかげでいま、私たちは個体数や密度について語ることができるのだから」とムウェジ氏。
Nhờ đó, giờ đây chúng tôi có thể nói về số lượng và mật độ cá thể, ông Mugerwa nói.
AIなしで
個体識別するのは
ほぼ不可能との
見方を
示した。
Ông cho rằng việc nhận diện cá thể mà không có AI là gần như không thể.
暫定的なデータが示すところでは、保護区であってもアフリカゴールデンキャットの生息密度は低い。
Dữ liệu tạm thời cho thấy, ngay cả trong các khu bảo tồn, mật độ mèo vàng châu Phi cũng rất thấp.
ウガンダとガボンでは、どちらも100平方キロについて16頭の個体しか生息が確認されていないのだ。
Ở Uganda và Gabon, chỉ xác nhận được 16 cá thể trên mỗi 100 km2.
一連の調査は密猟の真の影響も浮き彫りにした。
Chuỗi khảo sát cũng làm rõ tác động thực sự của nạn săn trộm.
ムウェジ氏によると、狩猟禁止区域での生息密度と分布域は最大50%多いという。
Theo ông Mugerwa, mật độ và phạm vi phân bố ở các khu vực cấm săn bắn cao hơn tới 50%.
調査の結果、アフリカゴールデンキャットは昼夜を問わず活動するが、多くの個体は完全に夜行性であることが判明した。
Kết quả khảo sát cho thấy mèo vàng châu Phi hoạt động cả ngày lẫn đêm, nhưng phần lớn cá thể hoàn toàn sống về đêm,
日中は
人間の
活動を
避けるのだろうという。
có lẽ để tránh hoạt động của con người vào ban ngày.