今月3
日に
亡くなった「ミスター
プロ野球」、
長嶋茂雄さんの
告別式が8
日、
都内で
営まれ、かつてのチームメートや
教え子たちが
別れを
惜しみました。
Lễ tang của Ông Bóng chày chuyên nghiệp Shigeo Nagashima, người đã qua đời vào ngày 3 tháng này, đã được tổ chức tại Tokyo vào ngày 8, nơi các đồng đội cũ và những học trò từng được ông dẫn dắt đã đến để tiễn biệt ông.
プロ野球・巨人で輝かしい実績を残し、「ミスタープロ野球」の愛称で親しまれた長嶋さんは、今月3日、肺炎のため89歳で亡くなりました。
Ông Nagashima, người đã để lại thành tích rực rỡ trong đội bóng chuyên nghiệp Yomiuri Giants và được yêu mến với biệt danh Mr. Pro Baseball, đã qua đời vì viêm phổi vào ngày 3 tháng này, hưởng thọ 89 tuổi.
8日は都内の斎場で告別式が営まれ、王貞治さんなど巨人でともにV9を果たしたかつてのチームメートや、大リーグでも活躍した松井秀喜さんなど監督時代の教え子など96人が参列しました。
Ngày 8, lễ tang đã được tổ chức tại nhà tang lễ ở Tokyo, với sự tham dự của 96 người, bao gồm các đồng đội cũ từng cùng đạt chín lần vô địch với đội Giants như ông Oh Sadaharu, cũng như các học trò trong thời gian làm huấn luyện viên như Matsui Hideki, người từng thi đấu thành công ở giải Major League.
祭壇には長嶋さんの笑顔の写真のまわりに永久欠番の「3」のユニフォームや巨人のチームカラー、オレンジの花が飾られました。
Trên bàn thờ, xung quanh bức ảnh nụ cười của ông Nagashima là chiếc áo thi đấu số 3 vĩnh viễn không ai mặc, màu sắc của đội Giants và những bông hoa màu cam được trang trí.
式では長嶋さんとともに「ON」として一時代を築いた王さんが弔辞を読み上げ、「あなたへの弔辞を読む日がこんなに早く来るとは思ってもいませんでした。
Ông Oh, người đã cùng với ông Nagashima tạo nên một thời đại với biệt danh ON, đã đọc điếu văn tại buổi lễ và nói: Tôi chưa từng nghĩ rằng ngày đọc điếu văn dành cho bạn lại đến sớm như thế này.
存在そのものが
日本人の
誇りでした。
Sự tồn tại của bạn chính là niềm tự hào của người Nhật.
グラウンドでは
一挙手一投足が
日本中の
ファンの
心をひきつけました。
Trên sân, từng cử chỉ và hành động nhỏ nhất đều thu hút trái tim của người hâm mộ trên khắp Nhật Bản.
太陽のように
光を
放っていました。
Nó tỏa sáng như mặt trời.
『
長島茂雄』に
戻ってゆっくり
お眠りください」と
話しました。
Xin hãy trở về với Nagashima Shigeo và yên nghỉ thật bình yên.
さらに、長嶋さんから熱心な指導を受け巨人の4番、そして球史に残る強打者へと成長した松井さんは弔辞で「監督、きょうは素振りないですよね。
Hơn nữa, nhận được sự chỉ dẫn nhiệt tình từ ông Nagashima, anh Matsui đã trưởng thành thành người đánh số 4 của đội Giants và trở thành một tay đánh mạnh lưu danh sử sách bóng chày. Trong điếu văn, anh đã nói: Thưa huấn luyện viên, hôm nay chắc là không phải tập vung gậy đâu nhỉ.
その目を
見ていると『
バット持ってこい、
今から
やるぞ』と
言われるようで
ドキッとします。
Khi nhìn vào đôi mắt đó, tôi giật mình như thể đang bị nói Mang gậy bóng chày lại đây, chúng ta sẽ bắt đầu ngay bây giờ.
でも今はその
声を
聞きたいです。
Nhưng bây giờ tôi muốn nghe giọng nói đó.
きょうは『
ありがとうございました』も『さよなら』も
私は
言いません。
Hôm nay tôi sẽ không nói Cảm ơn hay Tạm biệt.
今後も
引き続きよろしくお願いします。
Tôi mong sẽ tiếp tục nhận được sự hợp tác của bạn trong thời gian tới.
強烈な
光でジャイアンツの、
日本の
野球の
未来を
照らし
続けてください」と
恩師への
思いを
話しました。
Hãy tiếp tục soi sáng tương lai của đội Giants và bóng chày Nhật Bản bằng ánh sáng rực rỡ ấy – đó là những tâm sự mà tôi muốn gửi tới người thầy kính yêu.
そして、最後に喪主を務めた次女の三奈さんが挨拶しました。
Và cuối cùng, cô con gái thứ hai Mina, người đảm nhận vai trò chủ tang, đã phát biểu chào hỏi.
三奈さんによると、長嶋さんは亡くなる間際、脈拍と血圧の数値がゼロと表示されたあとも心電図の波形が動いていたということで、「最後まで長嶋茂雄を貫いた人生を送ったと思います。
Theo chị Mina, ngay cả sau khi các chỉ số mạch đập và huyết áp của ông Nagashima hiển thị là bằng không vào thời khắc cuối đời, thì đường sóng điện tâm đồ vẫn còn dao động, và chị nói: Tôi nghĩ ông ấy đã sống một cuộc đời luôn giữ vững tinh thần của Shigeo Nagashima cho đến cuối cùng.
意識がなくなっても
諦めず、
そして、
最後まで、
俺は
生きるんだ、
諦めてないぞ、
諦めてないよと。
Dù có mất ý thức, tôi cũng không bỏ cuộc, và đến cuối cùng, tôi sẽ sống, tôi chưa từ bỏ đâu, tôi thật sự chưa từ bỏ đâu.
父の
心臓の
鼓動が
そう発していると、
私は
思いました。
Tôi nghĩ rằng nhịp đập trái tim của cha tôi đang truyền đạt điều đó.
父らしい、
最期まで
諦めない
姿を
見せてくれました。
Anh ấy đã cho tôi thấy hình ảnh người cha kiên cường, không bỏ cuộc cho đến phút cuối cùng.
父は、
きっとこの後、
天国でも
日課としている
散歩と
トレーニングを
続けると
思いますので、
晴れた
日には、
皆様どうぞ時々空を
見上げて、
父のことを
思い出していただければと
思います」と
思いをはせていました。
Tôi nghĩ rằng sau này, chắc chắn cha tôi cũng sẽ tiếp tục thói quen đi dạo và tập luyện hàng ngày ngay cả ở trên thiên đường, nên vào những ngày nắng đẹp, rất mong mọi người thỉnh thoảng hãy ngước nhìn lên bầu trời và nhớ về cha tôi.
そして、
王さんや
松井さん
などがひつぎを
運び出し、
最後の
別れを
告げていました。
Và rồi, những người như ông Wang và ông Matsui đã khiêng quan tài ra ngoài, nói lời từ biệt cuối cùng.
王貞治さん「日本にとって残念」
告別式で弔辞を読んだ王貞治さんは「長嶋さんは特別な人で、野球界だけでなく日本にとってなければならない人だった。
Ông Sadaharu Oh: Thật đáng tiếc cho Nhật Bản Tại lễ tang, ông Sadaharu Oh, người đã đọc điếu văn, nói: Ông Nagashima là một người đặc biệt, không chỉ đối với giới bóng chày mà còn là người không thể thiếu đối với Nhật Bản.
こういう
日は
来て
欲しくなかった。
Tôi không muốn những ngày như thế này đến.
日本にとって
残念な
日だ。
Đây là một ngày đáng tiếc đối với Nhật Bản.
長嶋さんには
苦悩もあったと
思うが、
それを
見せず
常に前向きで、
とにかく動きが
華麗で、かなわないというプレーぶりだった」と
話していました。
Tôi nghĩ ông Nagashima cũng đã từng trải qua nhiều đau khổ, nhưng ông luôn tích cực mà không để lộ điều đó, hơn nữa mọi động tác đều rất đẹp mắt, phong cách thi đấu khiến người khác phải thừa nhận là không thể sánh kịp.
中畑清さん「少しでも恩返しができるよう頑張りたい」
告別式で弔辞を読んだ中畑清さんは「楽しい思い出ばかりが頭の中に湧き出てきて、改めて太陽のような人だと感じた。
Anh Nakahata Kiyoshi nói: Tôi muốn cố gắng để có thể đền đáp phần nào ân nghĩa. Tại lễ tang, khi đọc điếu văn, anh Nakahata Kiyoshi chia sẻ: Chỉ toàn những kỷ niệm vui hiện lên trong đầu, một lần nữa tôi cảm nhận được anh ấy là người như mặt trời.
これだけ
周りの
人たちに
笑顔を
与えた
人はいない。
Chưa từng có ai mang lại nhiều nụ cười cho mọi người xung quanh như vậy.
つらいけど『
まだ頑張れ。
Dù rất khó khăn nhưng mình vẫn có thể cố gắng thêm nữa.
いつまでも
下を
向いているんじゃない』と
遺影が
そう語ってくれているような
気がした。
Tôi cảm thấy như di ảnh đang nói với tôi rằng: Đừng mãi cúi đầu như thế.
少しでも恩返しが
できるよう、
私の
人生の
中で
頑張りたいと
思う」と
話していました。
Tôi đã nói rằng: Tôi muốn cố gắng trong cuộc đời mình để có thể đền đáp dù chỉ một chút.
松井秀喜さん「まだまだ いろいろ問いかけたい」
告別式で弔辞を読んだ松井秀喜さんは「監督なので、笑顔で送り出したいということだけを意識していた。
Matsui Hideki nói: Tôi vẫn còn rất nhiều điều muốn hỏi - Matsui Hideki, người đã đọc điếu văn tại lễ tang, chia sẻ: Vì là huấn luyện viên nên tôi chỉ nghĩ đến việc tiễn đưa với nụ cười trên môi.
私のジャイアンツとの
縁、ジャイアンツで
過ごした
日々のすべてが
監督と
歩んだ
道だった」と
話しました。
Tôi đã nói rằng: Mối duyên của tôi với Giants, tất cả những ngày tháng tôi trải qua cùng Giants đều là con đường tôi đã đi cùng huấn luyện viên.
喪主を務めた次女の三奈さんが通夜のあいさつで披露した『監督やるやる詐欺』については「三奈さんとは、監督にいつまでも元気でいてもらうために何がいいかというのをたまに話していたので、その中でいろいろなエピソードが出来てきたんだと思う」と振り返りました。
Về việc “lừa làm huấn luyện viên” mà cô con gái thứ hai Mina, người đảm nhận vai trò chủ tang, đã chia sẻ trong lời chào tại lễ viếng, ông hồi tưởng lại: “Thỉnh thoảng tôi và Mina nói chuyện về việc làm thế nào để huấn luyện viên luôn khỏe mạnh, và tôi nghĩ từ đó đã xuất hiện nhiều câu chuyện khác nhau.”
そして最後に「たくさんのことを私に授けてくれ、たくさんの時間を共有してくださった。
Và cuối cùng, đã ban cho tôi rất nhiều điều và đã cùng tôi chia sẻ rất nhiều thời gian.
自分の
中ではまだまだ
監督に
いろいろ問いかけたいと
思っているので、『
これからも
よろしくお願いします』という
気持ちでいる。
Tôi vẫn còn rất nhiều điều muốn hỏi đạo diễn, nên tôi luôn giữ trong lòng cảm xúc mong được tiếp tục nhận sự chỉ dẫn từ anh/chị trong thời gian tới.
監督が
何を
望んでいるか、
心の
中で
聞いて
答えを
出していきたいし、
これからの
監督との
対話の
中で
監督が
導いて
くれるんじゃないかと
思っている」と
時折、
笑顔を
見せながら
話していました。
Tôi muốn lắng nghe trong lòng xem huấn luyện viên mong muốn điều gì và tự tìm ra câu trả lời, đồng thời tôi nghĩ rằng trong những cuộc đối thoại sắp tới với huấn luyện viên, có lẽ ông ấy sẽ chỉ dẫn cho tôi, anh ấy vừa nói vừa thỉnh thoảng mỉm cười.
王貞治さん弔辞【全文】
長嶋さんとともに「ON」として一時代を築きV9を果たした王貞治さんの告別式での弔辞です。
Bài điếu văn của ông Wang Sadaharu【Toàn văn】Đây là bài điếu văn tại lễ tang của ông Wang Sadaharu, người đã cùng với ông Nagashima tạo nên thời đại ON và đạt được 9 lần vô địch liên tiếp.
長嶋茂雄さん。
あなたへの弔辞を読む日がこんなに早く来るとは思ってもいませんでした。
Tôi chưa bao giờ nghĩ rằng ngày đọc điếu văn dành cho bạn lại đến sớm như thế này.
あなたは日本の健康優良児でした。
Bạn đã từng là một đứa trẻ khỏe mạnh tiêu biểu ở Nhật Bản.
存在そのものが、日本人の誇りでした。
Sự tồn tại của bạn chính là niềm tự hào của người Nhật.
グラウンドでは、一挙手一投足が、日本中のファンの心を惹きつけました。
Trên sân, từng cử chỉ hành động đều thu hút trái tim của người hâm mộ trên khắp Nhật Bản.
日本中があなたを追いかけました。
Cả nước Nhật đã theo đuổi bạn.
大変だったと思いますが、あなたは嫌な顔一つせず、常に明るく存在していました。
Tôi nghĩ chắc hẳn bạn đã rất vất vả, nhưng bạn luôn xuất hiện với vẻ mặt tươi sáng mà không hề tỏ ra khó chịu.
太陽のように光を放っていました。
Nó tỏa sáng như mặt trời.
本当に特別な存在でした。
Bạn thực sự là một người rất đặc biệt.
そんなあなたに私は迷惑ばかりかけていました。
Tôi chỉ toàn gây phiền phức cho bạn như vậy.
昭和34年、私が入団した年の宮崎キャンプで同室にさせられ、世間知らずの私は、部屋の片付け、布団の上げ下げなどすることもできず、挙げ句に、寝相は悪いは、いびきはかくはで、迷惑をかけっぱなしだったようで1週間で部屋を替えさせられましたが、その間、長嶋さんは一言も文句を言いませんでした。
Năm Showa 34, trong trại huấn luyện Miyazaki năm tôi gia nhập đội, tôi được xếp ở cùng phòng với anh Nagashima. Vì còn ngây thơ, tôi không biết dọn dẹp phòng hay gấp chăn chiếu, lại còn ngủ không yên và ngáy to, gây phiền phức suốt, nên chỉ sau một tuần đã bị chuyển phòng. Thế nhưng, trong suốt thời gian đó, anh Nagashima không phàn nàn lấy một lời.
アメリカのベロビーチでキャンプした時、ロサンゼルスで1泊してフロリダに飛んだんですが、その出発の日の朝、私が寝坊してしまい、長嶋さんが天窓から部屋に入ってくれて、私を起こし、荷物をまとめてくれたので、飛行機に乗り遅れることはなく済んだこともありました。
Khi tôi cắm trại ở Vero Beach, Mỹ, tôi đã nghỉ lại một đêm ở Los Angeles rồi bay đến Florida. Vào sáng ngày khởi hành, tôi đã ngủ quên, nhưng anh Nagashima đã vào phòng tôi từ cửa sổ trời, đánh thức tôi dậy và giúp tôi thu xếp hành lý, nhờ đó tôi đã không bị lỡ chuyến bay.
私にとっては、長嶋さんは超普通の人でした。
Đối với tôi, ông Nagashima là một người hoàn toàn bình thường.
長嶋さんは私に普通人として接してくれました。
Ông Nagashima đã đối xử với tôi như một người bình thường.
長嶋さんには頭が上がりませんでした。
Tôi không thể ngẩng đầu trước anh Nagashima.
足を向けて寝られない人でした。
Đó là người mà tôi không thể quay chân về phía họ khi ngủ.
そんな大恩人の長嶋さんとのこんなお別れは、到底受け入れられません。
Tôi không thể nào chấp nhận được việc phải chia tay với ông Nagashima, ân nhân lớn của tôi, theo cách như thế này.
皆さんも同じだと思います。
Tôi nghĩ mọi người cũng giống như vậy.
しかし、そうは言っても、現実に引き戻されてしまいます。
Tuy nhiên, dù nói vậy, tôi vẫn bị kéo trở lại với thực tại.
あとは、静かに、静かにお見送りするのみです。
Sau đó, chỉ còn lặng lẽ, lặng lẽ tiễn đưa mà thôi.
長嶋さん、ありがとうございました。
あなたとの六十有余年、私にとっては忘れることのできない貴重な年月でした。
Sáu mươi năm bên bạn là quãng thời gian quý giá mà tôi không thể nào quên.
感謝するしかありません。
Tôi chỉ biết cảm ơn mà thôi.
89年間、よくぞ頑張ってくれました。
Bạn đã cố gắng rất nhiều suốt 89 năm qua.
日本人のために頑張ってくれました。
Bạn đã cố gắng vì người Nhật.
ありがとうございました。
安らかにお眠りいただくことを願うのみです。
Tôi chỉ cầu mong bạn được yên nghỉ.
『長島茂雄』に戻ってゆっくりとお眠りください。
Hãy quay lại với Nagashima Shigeo và ngủ ngon nhé.
さようなら。
令和7年6月8日。
Ngày 8 tháng 6 năm Reiwa thứ 7 2025
王貞治。
中畑清さん弔辞【全文】
長嶋さんが監督時代に選手としてプレーし、2004年のアテネオリンピックでは病気で倒れた長嶋さんに代わって指揮をとった中畑清さんの告別式での弔辞です。
Bài điếu văn của ông Kiyoshi Nakahata [toàn văn]: Đây là bài điếu văn tại lễ tang của ông Kiyoshi Nakahata, người từng thi đấu dưới thời huấn luyện viên Nagashima và đã thay thế ông Nagashima, người bị đổ bệnh, dẫn dắt đội tuyển tại Thế vận hội Athens 2004.
監督、親父さん、そしてミスター。
長い間ありがとうございました。
Cảm ơn bạn trong suốt thời gian dài vừa qua.
あなたは私の人生の全てです。
Bạn là tất cả trong cuộc đời tôi.
思い出は山ほどあります。
忘れられないのは、伊東キャンプです。
Không thể quên được là trại Ito.
監督と二人で交わした個人ノック、忘れられません。
Buổi luyện tập cá nhân mà tôi đã thực hiện cùng huấn luyện viên, tôi không thể nào quên được.
ノックの天才ですね。
Bạn thật là thiên tài trong việc gõ cửa.
飛び込んでも、飛び込んでも絶対捕れない距離感、それを打ち分ける天才です。
Dù có lao vào bao nhiêu lần đi nữa, cũng không thể bắt được vì khoảng cách quá xa, anh ấy là một thiên tài có thể đánh bóng đến những vị trí như vậy.
捕れない。
それに向かって、「この下手くそ、下手くそ」。
Và hướng về phía đó, Đồ vụng về, đồ vụng về.
私はノッカーに「この下手くそ、下手くそ」と言い返しました。
Tôi đã đáp lại với người gõ cửa: Đồ vụng về, đồ vụng về.
たまに打ってくれるサービスボール。
Thỉnh thoảng quả bóng dịch vụ mà họ đánh cho.
うれしかったです。
捕って喜んで、監督めがけて投げ返していました。
Bắt được bóng thì vui mừng, rồi ném trả lại về phía huấn luyện viên.
そのボールに「ヒョー、ヒョー」と叫びながら踊りまくる監督との対決が忘れることができません。
Tôi không thể quên được cuộc đối đầu với huấn luyện viên, người đã nhảy múa điên cuồng quanh quả bóng vừa hét lên Hyoo, hyoo.
私の野球人生で最高の思いです。
Đây là kỷ niệm tuyệt vời nhất trong cuộc đời bóng chày của tôi.
夢の時間でした。
Đó là khoảng thời gian như trong mơ.
そして、伊東キャンプの最終日、我々を苦しめた馬場平でのランニング。
Và rồi, vào ngày cuối cùng của trại Ito, chúng tôi đã phải chạy ở Baba-daira, nơi đã làm chúng tôi khổ sở.
馬場平というのは急な坂道が続いていく。
Babahei là một con đường dốc nối tiếp nhau.
そして折り返し、緩やかな坂道を帰るという一周するランニングコースです。
Và sau đó quay lại, đây là một đường chạy vòng tròn mà bạn sẽ trở về bằng con dốc thoai thoải.
厳しいです。
きつかったです。
私は最後のチャンスだと思い、篠塚に「シノ、何とか監督走らせろ。
Tôi nghĩ đây là cơ hội cuối cùng, nên đã nói với Shinozuka: Shino, bằng cách nào đó hãy khiến huấn luyện viên chạy đi.
1
回走らせろ」とけしかけたのは
私です。
Chính tôi là người đã xúi giục hãy cho chạy thử một lần.
そしてシノは普段にはないような、監督のそこまで行ってわざわざ、「偉そうに腕組んで見てんじゃねえよ。
Và Shino, điều mà bình thường không xảy ra, đã cố ý đến tận chỗ của đạo diễn và nói: Đừng có khoanh tay nhìn kiểu ra vẻ ta đây như thế chứ.
1
回、
自分で
走ってみろ」と。
Hãy thử tự mình chạy một lần đi.
すぐにです。
それに対して、笑顔で挑発に乗ってくれましたよね。
Đáp lại điều đó, bạn đã mỉm cười và đón nhận sự khiêu khích đúng không?
ペッペッと両手に唾を吐いて、「よーしっ」と一気にあの坂を登り始めたんです。
Tôi nhổ nước bọt vào cả hai tay, rồi nói Được rồi! và bắt đầu leo lên con dốc đó một mạch.
一気に登り始めて姿が見えなくなり、しばらくして、帰ってきてくれるのかなと思いましたけど、なかなか帰ってこない。
Tôi bắt đầu leo lên một mạch và biến mất khỏi tầm mắt, một lúc sau tôi nghĩ liệu mình có quay lại không, nhưng mãi mà vẫn chưa quay về.
やっと姿が見えた時には、もう息絶え絶え。
Khi cuối cùng cũng nhìn thấy bóng dáng, thì đã thở hổn hển gần như kiệt sức.
ケツ割れして、子どもがうんこ漏らしたようなそんな感じで、ヘタヘタになって帰ってくる。
Nó giống như bị rách mông, như một đứa trẻ bị tiêu chảy, trở về nhà trong tình trạng rã rời.
その姿を見て、我々選手は長嶋コールを始めました。
Nhìn thấy dáng vẻ đó, chúng tôi - các tuyển thủ - đã bắt đầu hô vang tên Nagashima.
「長嶋、長嶋、長嶋」。
Nagashima, Nagashima, Nagashima
ゴールした時に、初めて親父さん、ご苦労さまでした。
Khi về đích, lần đầu tiên tôi nói: Bố ơi, cảm ơn bố đã vất vả nhiều rồi.
そして、雲の上にいた監督、長嶋茂雄が、我々のところまで降りてきてくれたのかなという感情を持ちました。
Và tôi cảm thấy như vị huấn luyện viên Nagashima Shigeo, người luôn ở trên mây, đã hạ mình xuống đến chỗ chúng tôi.
そして、みんなが長嶋ファミリーになった瞬間ではなかったかなという気がします。
Và tôi cảm thấy đó chính là khoảnh khắc mà mọi người đã trở thành một phần của gia đình Nagashima.
ありがとうございました。
そして、もう一つは、ミスター。
Và một điều nữa là, thưa ông.
この言葉に本当に憧れを感じていました。
Tôi thực sự ngưỡng mộ những lời này.
一度でいいから本人に向かって「ミスター」と呼びたかったです。
Tôi chỉ muốn một lần được gọi trực tiếp anh ấy là Mister.
そのチャンスが、現役が終わり、引退した後に、監督とゴルフを、千葉県のゴルフ場で一緒にさせていただくことがありました。
Cơ hội đó đã đến sau khi tôi kết thúc sự nghiệp thi đấu và giải nghệ, tôi đã có dịp chơi golf cùng huấn luyện viên tại một sân golf ở tỉnh Chiba.
きょうがチャンスだ、そう思って、面と向かって言うのは勇気が要ります。
Hôm nay là cơ hội, tôi nghĩ vậy, nhưng cần dũng khí để nói trực diện.
背後から背中越しに「ミスター」と声かけたら、「おお、どうした、キヨシ」と満面の笑みで振り返ってくれました。
Khi tôi gọi Mister từ phía sau lưng, ông ấy quay lại với nụ cười rạng rỡ và nói: Ồ, có chuyện gì vậy, Kiyoshi?
その時に子どものような気持ちで、私は心臓が止まるぐらい感動し、喜んだことを覚えています。
Vào lúc đó, tôi nhớ mình đã cảm động và vui mừng đến mức tim như ngừng đập, giống như cảm xúc của một đứa trẻ.
それ以来、「ミスター、ミスター」と呼ばせていただきました。
Kể từ đó, tôi đã gọi ông là Mister, Mister.
ミスターの凄さ、いろいろあります。
Sự tuyệt vời của Mister có rất nhiều điều khác nhau.
そんな中で、私の中で忘れられないのは、ミスターは万人に対し、誰にでも対し、心優しい笑顔を見せながら対応する、言葉をかける。
Trong hoàn cảnh như vậy, điều tôi không thể quên được là ông luôn đối xử với tất cả mọi người bằng nụ cười hiền hậu và những lời nói ấm áp.
あの姿、私は謙虚に、ビッグになればなるほど謙虚に生きろよ、ということを教わったような気がします。
Tôi cảm thấy như mình đã được dạy rằng, càng trở nên vĩ đại thì càng phải sống khiêm tốn, giống như hình ảnh đó.
それを手本に、これからも頑張っていこうと思います。
Tôi sẽ lấy đó làm tấm gương và cố gắng hơn nữa từ bây giờ.
本当にありがとうございました。
頑張るだけ頑張ってきた89年だと思います。
Tôi nghĩ năm 89 là năm tôi đã cố gắng hết sức có thể.
ここで一息入れてください。
Hãy nghỉ ngơi một chút tại đây.
ゆっくり休んでください。
Hãy nghỉ ngơi thật thoải mái nhé.
そしてまた、その満面の笑みで国民の前に出てきてくれる夢を見させてください。
Và xin hãy cho tôi được mơ về ngày mà bạn lại xuất hiện trước nhân dân với nụ cười rạng rỡ ấy.
安らかにお眠りください。
本当に長い間ありがとうございました。
Cảm ơn bạn rất nhiều trong suốt thời gian dài vừa qua.
松井秀喜さん弔辞【全文】
長嶋さんと深い師弟関係を築き、巨人や大リーグで活躍した松井秀喜さんの告別式での弔辞です。
Lời điếu của Hideki Matsui [Toàn văn]: Đây là lời điếu tại lễ tang của Hideki Matsui, người đã xây dựng mối quan hệ thầy trò sâu sắc với ông Nagashima và từng hoạt động xuất sắc tại đội Yomiuri Giants cũng như giải bóng chày Major League.
監督、きょうは素振りないですよね。
Huấn luyện viên, hôm nay không có luyện vung gậy đúng không ạ?
その目を見ていると、「バット持ってこい。
Khi nhìn vào đôi mắt đó, tôi nghĩ: Mang gậy bóng chày lại đây.
今から
やるぞ」と
言われそうで
ドキッとします。
Tôi cảm thấy hồi hộp vì có cảm giác như ai đó sẽ nói: Bây giờ bắt đầu đây!
でも、今はその声を聞きたいです。
Nhưng bây giờ, tôi muốn nghe giọng nói đó.
ドラフト会議で私を引き当ててくださり、満面の笑みで親指を突き上げてくれました。
Trong buổi họp lựa chọn cầu thủ, anh đã chọn tôi và giơ ngón tay cái lên với nụ cười rạng rỡ trên khuôn mặt.
タイガースファンだった私は、心の中でちょっとズッコケました。
Tôi là fan của Tigers nên trong lòng đã hơi thất vọng một chút.
しかし、その後、すぐに電話で「松井君、待ってるよ」と言ってくださり、あっという間に私の心は晴れました。
Tuy nhiên, ngay sau đó, anh đã gọi điện và nói: Matsui-kun, tôi đang đợi cậu đấy, khiến tâm trạng tôi lập tức trở nên nhẹ nhõm.
監督はひとたびユニホームを着てグラウンドに出ると、強烈な光を発し、私と二人で素振りをする時は、バットマン、長嶋茂雄になりました。
Khi huấn luyện viên khoác lên mình bộ đồng phục và bước ra sân, ông tỏa ra một hào quang mãnh liệt, và khi chỉ có hai người tôi và ông cùng luyện tập vung gậy, ông trở thành Batman, Shigeo Nagashima.
それが私の日常でした。
Đó là cuộc sống thường ngày của tôi.
監督が引退された年に生まれた私は、監督の現役時代をともに過ごした方々と同じ気持ちになりたくてもなることはできません。
Tôi được sinh ra vào năm mà huấn luyện viên giải nghệ, nên dù muốn cũng không thể có cùng cảm xúc với những người đã từng đồng hành cùng huấn luyện viên trong thời kỳ ông còn thi đấu.
その時代を生きていません。
Tôi không sống trong thời đại đó.
ですが逆に、私はその野球の神様、長嶋茂雄というものを、肌で感じていないからこそ、普段、普通の自分自身で接することができました。
Tuy nhiên, ngược lại, chính vì tôi chưa từng cảm nhận được vị thần bóng chày mang tên Shigeo Nagashima bằng chính cảm xúc của mình, nên tôi mới có thể tiếp xúc với ông ấy như một con người bình thường trong cuộc sống hàng ngày.
それが私にとって、非常に幸運だったと思っております。
Tôi nghĩ đó là một điều vô cùng may mắn đối với tôi.
監督を退任する日、私は最後の素振りだと思って、振っている途中、涙が止まりませんでした。
Vào ngày tôi từ chức huấn luyện viên, tôi nghĩ đó là lần vung gậy cuối cùng của mình, và khi đang vung, nước mắt tôi không ngừng rơi.
これが最後の素振りになると思ったからです。
Tôi nghĩ đây sẽ là lần vung gậy cuối cùng của mình.
「何泣いてんだ。
タオルで
涙ふいて、ほら
振るぞ」。
Lau nước mắt bằng khăn đi, nào, hãy vẫy tay chào nhé.
そう声をかけてくださいました。
Bạn đã nói với tôi như vậy.
それが最後だと思っていましたが、翌日もやりましたね。
Tôi đã nghĩ đó là lần cuối cùng, nhưng hôm sau chúng ta lại làm nữa nhỉ.
そして、次の年も次の年もやりました。
Và rồi, tôi cũng đã làm điều đó vào năm sau và cả năm sau nữa.
私は長嶋茂雄から逃げられません。
Tôi không thể trốn thoát khỏi Shigeo Nagashima.
これからもそうです。
それが私の幸せです。
監督、私は現役時代に一度だけ監督にお願いしたことを覚えていますか。
Huấn luyện viên, thầy có nhớ lần duy nhất em từng nhờ thầy khi còn là cầu thủ không?
私はセンターを守っておりましたが、「監督、どうせなら私、サードやらしてくださいよ」とお願いしました。
Tôi đang bảo vệ vị trí trung tâm, nhưng tôi đã xin với huấn luyện viên: Thầy ơi, nếu được thì cho em chơi ở vị trí thứ ba đi ạ.
そしたら、「お前はサードじゃないよ。
Sau đó, Mày không phải là người chơi vị trí thứ ba đâu.
お前は
やっぱりセンターだ。
Mày đúng là trung tâm mà.
俺は
お前をジョー・ディマジオにしたいんだ」とおっしゃってくださいました。
Tôi muốn biến cậu thành Joe DiMaggio.
私は全くピンときておりませんでした。
Tôi hoàn toàn không cảm nhận được gì cả.
ある日、素振りで監督のご自宅にお邪魔した時、私はそこにジョー・ディマジオのバットとジョー・ディマジオの大きな写真があることに気づきました。
Một ngày nọ, khi tôi đến thăm nhà của huấn luyện viên để luyện tập đánh bóng, tôi nhận ra ở đó có một cây gậy bóng chày của Joe DiMaggio và một bức ảnh lớn của Joe DiMaggio.
見逃しませんでした。
監督は本当にジョー・ディマジオが好きなんだなと思って、また、その選手のようになれと言ってくれたことに、本当にその時、幸せに感じました。
Tôi đã cảm thấy thực sự hạnh phúc vào thời điểm đó khi nghĩ rằng huấn luyện viên thực sự rất thích Joe DiMaggio, và còn nói với tôi hãy trở thành một cầu thủ như anh ấy.
それから私は喜んでセンターが大好きになりました。
Sau đó, tôi đã rất vui và bắt đầu yêu thích trung tâm.
その時、監督は、私がジョー・ディマジオと同じユニホームを着て、同じグラウンドでプレーすることを夢に思っていなかったと思います。
Lúc đó, tôi nghĩ huấn luyện viên không hề mơ rằng tôi sẽ mặc cùng một bộ đồng phục và chơi trên cùng một sân với Joe DiMaggio.
もちろん、私も思っていませんでした。
Tất nhiên, tôi cũng không nghĩ như vậy.
私が引退して、監督に挨拶に行った時、「監督がジョー・ディマジオって言ったから、私、ヤンキースに行ったんですよ」って言ったら、この笑顔を見せてくださいました。
Khi tôi giải nghệ và đến chào tạm biệt huấn luyện viên, tôi nói: Vì huấn luyện viên đã nhắc đến Joe DiMaggio nên tôi mới đến Yankees đấy, thì huấn luyện viên đã mỉm cười như thế này.
その時、初めて私は、大好きなジャイアンツを去ることになりましたが、これでよかったんだと思いました。
Lúc đó, lần đầu tiên tôi phải rời xa đội Giants mà mình rất yêu thích, nhưng tôi đã nghĩ rằng như vậy là tốt rồi.
そして、今も遠い離れた場所にいます。
Và bây giờ, tôi vẫn đang ở một nơi xa xôi.
日本に帰ってくるたび、監督にごあいさつに行くと、監督の言いたそうなことを、言おうとするのに言わない。
Mỗi lần tôi trở về Nhật Bản và đến chào hỏi huấn luyện viên, dường như thầy muốn nói điều gì đó nhưng lại không nói ra.
でも、その気持ちはいつも受け取っておりました。
Nhưng tôi luôn cảm nhận được tấm lòng đó.
これからも監督が、なぜ私だったのか、なぜ私にたくさんのことを授けてくださったのか。
Từ bây giờ, tôi vẫn tự hỏi tại sao đạo diễn lại chọn tôi, tại sao lại trao cho tôi nhiều điều như vậy.
その意味を、その答えを、自分自身が心の中で、監督に問い続けます。
Ý nghĩa đó, câu trả lời đó, tôi không ngừng tự hỏi đạo diễn trong lòng mình.
今度は、私が監督を逃がしません。
Lần này, tôi sẽ không để đạo diễn trốn thoát.
ですから、今日は「ありがとうございました」も、「さようなら」も、私は言いません。
Vì vậy, hôm nay tôi sẽ không nói cảm ơn hay tạm biệt.
今後も引き続き、よろしくお願いします。
Tôi mong sẽ tiếp tục nhận được sự hỗ trợ của bạn trong thời gian tới.
そして、その強烈な光で、ジャイアンツの未来を、日本の野球の未来を照らし続けてください。
Và với ánh sáng rực rỡ đó, xin hãy tiếp tục chiếu sáng tương lai của Giants, cũng như tương lai của bóng chày Nhật Bản.
喪主 長嶋三奈さんあいさつ【全文】
喪主を務めた長嶋さんの次女、三奈さんのあいさつです。
Bài phát biểu của cô Mina Nagashima, con gái thứ hai của ông Nagashima, người đảm nhận vai trò chủ lễ tang【Toàn văn】
本日はお忙しいところ、また、遠路にもかかわらず、父、長嶋茂雄の葬儀に足をお運びくださいまして、誠にありがとうございました。
Hôm nay, mặc dù quý vị bận rộn và phải đi một quãng đường xa, nhưng đã dành thời gian đến dự lễ tang của cha tôi, ông Nagashima Shigeo. Tôi xin chân thành cảm ơn.
2004年、脳梗塞で倒れてからは、自分との闘いを21年間続けてきました。
Năm 2004, sau khi bị đột quỵ não, tôi đã chiến đấu với chính mình suốt 21 năm.
私が見ていても胸が締めつけられるぐらい苦しい治療をたくさんしてきました。
Tôi đã trải qua rất nhiều quá trình điều trị đau đớn đến mức ngay cả khi tôi nhìn thấy cũng cảm thấy thắt lòng.
食事も食べられず、会話もできない日も何日もありました。
Đã có nhiều ngày tôi không thể ăn uống cũng như không thể trò chuyện.
でも、父は、野球を全うしたそのままの力で、病と真正面から向き合って、決してあきらめることはしませんでした。
Nhưng cha tôi, với sức mạnh mà ông đã dồn hết vào bóng chày, đã đối mặt trực diện với căn bệnh và tuyệt đối không bao giờ bỏ cuộc.
6月3日、朝6時過ぎに、病室におりまして、脈拍と血圧の数値が0になったんですが、よく見ると、波形が、ピッピッと山なりの波形が、ずっと続いているんです。
Vào ngày 3 tháng 6, sau 6 giờ sáng, tôi đang ở trong phòng bệnh thì thấy chỉ số mạch đập và huyết áp đều về 0, nhưng khi nhìn kỹ thì thấy sóng điện tâm đồ vẫn tiếp tục hiện lên những đường hình núi nhấp nhô liên tục.
看護師さんに「これ、どういうことなんですか」と聞きましたら、「監督が心臓を動かそう、動かそう、動かそうとしている振動なんだと思います。
Tôi đã hỏi y tá rằng Chuyện này là sao vậy?, thì cô ấy trả lời: Tôi nghĩ đó là những rung động do bác sĩ đang cố gắng làm cho tim đập trở lại.
私、
こんなの
見たことありません」。
Tôi chưa từng thấy điều gì như thế này.
看護師さん、主治医の先生方、最後まで驚いていました。
Các y tá và các bác sĩ điều trị đều rất ngạc nhiên cho đến cuối cùng.
最後まで長嶋茂雄を貫いた人生を送ったと思います。
Tôi nghĩ ông ấy đã sống một cuộc đời luôn giữ vững tinh thần Nagashima Shigeo cho đến cuối cùng.
意識がなくなっても諦めず、そして、最後まで、俺は生きるんだ、諦めてないぞ、諦めてないよと。
Dù có mất ý thức đi chăng nữa, tôi cũng không bỏ cuộc, và cho đến cuối cùng, tôi sẽ sống, tôi chưa từ bỏ đâu, tôi thật sự chưa từ bỏ đâu.
父の心臓の鼓動がそう発していると、私は思いました。
Tôi nghĩ rằng nhịp đập trái tim của cha tôi đang truyền đạt như vậy.
父らしい、最期まで諦めない姿を見せてくれました。
Anh ấy đã cho tôi thấy hình ảnh của một người cha, không bao giờ từ bỏ cho đến phút cuối cùng.
父は、きっとこの後、天国でも日課としている散歩とトレーニングを続けると思いますので、晴れた日には、皆様どうぞ時々空を見上げて、父のことを思い出していただければと思います。
Tôi nghĩ rằng cha tôi chắc chắn sẽ tiếp tục thói quen đi dạo và tập luyện hàng ngày ngay cả khi đã ở trên thiên đường, nên vào những ngày trời quang đãng, tôi mong mọi người thỉnh thoảng hãy ngước nhìn lên bầu trời và nhớ về cha tôi.
そして、父はとても耳が良いので、松井さんも、もしよろしければニューヨークから素振りをしていただければ、父もしっかりと聞いていると思います。
Và vì cha tôi có thính giác rất tốt, nên nếu được, anh Matsui cũng có thể vung gậy từ New York, tôi nghĩ cha tôi cũng sẽ lắng nghe một cách rõ ràng.
どうぞ、これからも父と松井さん、二人だけの会話を、素振りを続けていただければと思います。
Tôi mong rằng từ bây giờ, xin hãy tiếp tục những cuộc trò chuyện chỉ giữa cha tôi và anh Matsui, cũng như việc luyện tập vung gậy chỉ có hai người.
また、この度、葬儀委員長を務めていただきました読売新聞グループ本社代表取締役社長、山口寿一さまには、父が亡くなる前日2日に病室に来ていただき、また翌日3日の早朝にも駆けつけてくださり、私達、家族だけではなく、スタッフにも「体は大丈夫ですか」と温かいお声をたくさんかけていただき、本当にお支えいただきました。
Ngoài ra, Chủ tịch lễ tang, ông Yamaguchi Toshikazu, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành Tập đoàn Báo Yomiuri, đã đến thăm phòng bệnh của cha tôi vào ngày 2, một ngày trước khi cha tôi qua đời, và cũng đã vội vã đến vào sáng sớm ngày hôm sau, ngày 3. Không chỉ gia đình chúng tôi mà cả các nhân viên cũng nhận được rất nhiều lời hỏi thăm ấm áp như Cơ thể bạn có ổn không?, thật sự đã hỗ trợ chúng tôi rất nhiều.
「感謝」という2文字だけでは到底足りないんですが、山口社長、そして読売新聞グループ本社社員の皆様、読売巨人軍社員の皆様、家族・親族一同を代表しまして、心より、心より、感謝申し上げます。
Chỉ hai chữ “cảm ơn” thôi thì hoàn toàn không đủ, nhưng thay mặt cho toàn thể gia đình, họ hàng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới Chủ tịch Yamaguchi, toàn thể cán bộ nhân viên Tập đoàn Yomiuri Shimbun, cũng như các thành viên của CLB bóng chày Yomiuri Giants.
出棺に先立ちまして、お礼を申し上げ、ごあいさつと代えさせていただきます。
Trước khi đưa tang, xin phép được gửi lời cảm ơn và thay mặt gia đình gửi lời chào đến quý vị.
本日は誠にありがとうございました。
Hôm nay xin chân thành cảm ơn quý vị.